Đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024

Mới đây, Bộ Công an đã có dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Trong đó, đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024

Đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ căn cước từ 01/7/2024

Cụ thể, căn cứ theo khoản 5 Điều 1 dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 10 về phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, có thể thấy dự thảo đã bổ sung thêm nhiều hành vi vi phạm bị xử phạt:

Hành vi

Mức phạt đề xuất

 

- Không xuất trình thẻ CMND/CCCD/thẻ Căn cước, Căn cước điện tử,

- Không thực hiện đúng quy định của về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước, giấy chứng nhận Căn cước; cấp Căn cước điện tử;

- Không nộp lại CMND, thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc giấy chứng nhận Căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù…

300,000 đồng – 500,000 đồng

- Chiếm đoạt, sử dụng CMND, thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước, Căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước,…

- Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ

- Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ

- Không nộp lại thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam…

1,000,000 – 2,000,000 đồng

- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước, Căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước,

- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước, Căn cước điện tử, giấy chứng nhận Căn cước; giấy xác nhận thông tin số Chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân,..

2,000,000 – 4,000,000 đồng

- Làm giả thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước, Căn cước điện tử, giấy chứng nhận Căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân

- Sử dụng thẻ Căn cước công dân giả, thẻ Căn cước giả, Căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận Căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số Chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả;

- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;

- Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;

- Mượn, cho mượn thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc giấy chứng nhận Căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

4,000,000 – 6,000,000 đồng

Như vậy, mức phạt khi không đổi thẻ căn cước từ 01/7/2024, không thực hiện đúng quy định của về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước, giấy chứng nhận Căn cước; cấp Căn cước điện tử sẽ bị phạt từ 300,000 đồng – 500,000 đồng.

Đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024

Đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024. (Ảnh minh họa)

Có thể thấy so với quy định hiện hành tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt về các hành vi vi phạm không thay đổi. Tuy nhiên theo Luật Căn cước mới, công dân được cấp thẻ Căn cước, Giấy Chứng nhận Căn cước nên các loại giấy tờ mới này cũng đã được đề cập đến trong các hành vi vi phạm.

Cụ thể, những loại giấy tờ mới được đề cập đến gồm:

  • Thẻ Căn cước
  • Giấy chứng nhận Căn cước
  • Giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân
  • Giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;

Bên cạnh đó Nghị định còn quy định hình phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi như: tẩy xóa, làm hư hỏng thẻ, làm giả giấy tờ để được cấp thẻ; thế chấp, cầm cố thẻ…

Về biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước, giấy chứng nhận Căn cước, giấy xác nhận thông tin số Chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân…đối với hành vi chiếm đoạt sử dụng thẻ; mua, bán, thuê, cho thuê thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc Giấy chứng nhận Căn cước;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính như làm giả, sử dụng thẻ giả, mượn/cho mượn thẻ để thực hiện hành vi trái quy định…

Các trường hợp phải đổi sang thẻ Căn cước từ 01/7/2024

Theo quy định chuyển tiếp tại Điều 46 Luật Căn cước 2023, nếu công dân sử dụng thẻ CCCD đã cấp trước ngày 01/7/2024 thì được dùng đến hết thời hạn in trên thẻ, đồng thời cũng có thể yêu cầu cấp đổi sang thẻ Căn cước mới nếu muốn.

Chứng minh nhân dân, nếu còn hạn sử dụng sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

Căn cứ theo quy định Điều 21 Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng cho đến khi chủ thẻ đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Quy định này tại Luật Căn cước là các mốc tuổi 14 tuổi (mới bổ sung), 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Do vậy, những người sinh năm 1999, 1984, 1964 (bước sang tuổi 25, 40, 60 vào năm 2024) cần lưu ý thời hạn sử dụng thẻ của mình và nên thực hiện cấp đổi trước khi thẻ CCCD hết thời hạn sử dụng.

Những người có năm sinh nêu trên nếu đã đổi thẻ trong vòng 2 năm trước mốc tuổi phải đổi thẻ (từ khoảng năm 2022-2024) thì thẻ này vẫn có giá trị  sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Các loại thẻ là CCCD, CMND nếu hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 cần phải thực hiện đổi sang thẻ Căn cước ngay vào thời điểm Luật Căn cước có hiệu lực, 01/7/2024.

Người đang sử dụng Chứng minh nhân dân còn thời hạn cũng được khuyến khích nên đổi sang thẻ Căn cước từ thời điểm 01/7/2024 vì loại giấy tờ này sẽ không còn giá trị sử dụng từ năm 2025.

Như vậy, những người đang sở hữu Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân nếu hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 nếu chưa đổi thẻ từ 01/7/2024 sẽ bị xử phạt hành chính.

Hiện dự thảo Nghị định chưa được thông qua, nên các mức phạt hành chính các hành vi vi phạm liên quan đến thẻ Căn cước có thể vẫn được áp dụng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Trên đây là thông tin đề xuất mức phạt khi không đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục