Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 144/2021/NĐ-CP

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Lĩnh vực: An ninh trật tự, Hành chính Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

 

Số: /2024/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày tháng năm 2024

DỰ THẢO 3

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày ... tháng ... năm 2024;

Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 12 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 17 tháng 3 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Buộc nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;”;

b) Bổ sung điểm x và y vào sau điểm v khoản 3 như sau:

“x) Buộc thực hiện việc thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;

y) Buộc thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy; buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy; buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy.”;

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

2. Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 3 Điều 4 như sau:

“g) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 3 như sau:

“b) Tổ chức, giúp sức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

k) Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển hoặc mang dao có tính sát thương cao nhưng không thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định.;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b và d khoản 4 như sau:

“a) Tổ chức, thuê, giúp sức, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác hoặc trực tiếp thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;

b) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật hoặc phương tiện giao thông các loại công cụ, phương tiện sử dụng trong lao động, sản xuất, sinh hoạt có khả năng sát thương nhằm mục đích xâm phạm an ninh, trật tự;

d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:

“a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 52 Nghị định này;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 13 như sau:

“a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ và k khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;”;

đ) Bổ sung khoản 15 vào sau khoản 14 như sau:

“15. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c và d khoản 4 như sau:

“c) Làm giả, sử dụng xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật khác;

đ) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú, kiểm tra việc tạm vắng, kiểm tra việc cư trú tại nơi ở đã khai báo thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cấp căn cước điện tử;

c) Không nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;

c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;

d) Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước;

đ) Mượn, cho mượn thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;

b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng với cơ quan có thẩm quyền;

c) Bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không đúng quy định;

d) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mất giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Lưu hành các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng;

c) Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

d) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

đ) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

e) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;

g) Mua, bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép hoặc chiếm đoạt phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

h) Chế tạo, sản xuất, mua, bán, trang bị, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ được giao;

b) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Che giấu, không tố giác hoặc giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

d) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường;

đ) Không thử nghiệm, kiểm định, giám định chứng nhận và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam; 

e) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

g) Mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

h) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

i) Vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị hoặc kinh doanh nhưng không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

k) Không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;

l) Không xuất trình hoặc giao nộp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

m) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; 

n) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo vũ khí quân dụng trái phép;

b) Mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao được trang bị;

c) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa lắp ráp, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc quảng cáo vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

đ) Trao đổi, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ hoặc cho, tặng, tiếp nhận, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ trái phép;

e) Làm giả, sửa chữa, tẩy xoá các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, hoán cải, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ;

b) Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, mục tiêu bảo vệ.

6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ chưa được quy định tại Nghị định này được xử lý, xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b và g khoản 2; điểm b, đ, l và m khoản 3; điểm a, c, d, đ và e khoản 4; điểm a và b khoản 5 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm g và h khoản 2; điểm b, đ và n khoản 3; điểm a, c, đ và e khoản 4; điểm a và b khoản 5 Điều này;

c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm g và m khoản 3; điểm b, đ và e khoản 4 Điều này trừ trường hợp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tịch thu theo khoản 7 Điều này.

7. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

Điều 11a. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng pháo theo quy định;

b) Sử dụng pháo hoa không đúng quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giao pháo hoa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xoá các loại giấy phép về pháo;

b) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo;

c) Vận chuyển, bảo quản, tiêu huỷ pháo không đảm bảo an toàn hoặc làm ảnh hưởng tới môi trường;

d) Không thử nghiệm, kiểm định, giám định chứng nhận và đăng ký các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

a) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng pháo trái phép;

b) Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tính mạng, sức khoẻ, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ;

d) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép;

đ) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

e) Sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt pháo hoa nổ, thuốc pháo.

5. Đối với hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo hoa, thuốc pháo hoa hoặc hành vi chế tạo trái phép pháo nổ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với số lượng dưới 05kg pháo hoa hoặc dưới 0,5kg thuốc pháo hoa;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với số lượng từ 05kg đến dưới 10kg pháo hoa hoặc từ 0,5kg đến dưới 01kg thuốc pháo hoa;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với số lượng từ 10kg đến dưới 20kg pháo hoa hoặc từ 01kg đến dưới 02kg thuốc pháo hoa;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với số lượng từ 20kg đến dưới 40kg pháo hoa hoặc từ 02kg đến dưới 05kg thuốc pháo hoa;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với số lượng từ 40kg đến dưới 50kg pháo hoa hoặc từ 05kg đến dưới 10kg thuốc pháo hoa;

e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với số lượng từ 50kg pháo hoa trở lên hoặc từ 10kg thuốc pháo hoa trở lên.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế tạo, sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép thuốc pháo nổ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Các hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a và d khoản 3; điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4; điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 và khoản 6 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 3; điểm a, c, d và e khoản 4; điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 và khoản 6 Điều này.”

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Không xuất trình được bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Công an có thẩm quyền trừ trường hợp đã được cấp bản điện tử Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Sử dụng nhân viên không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện v an ninh, trật tự đối với ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân viên, trừ trường hợp quy định tại điểm t khoản 3 Điều này;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm i, k và l khoản 3 như sau:

“i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm l khoản 3 Điều này;

k) Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó hoặc không lưu giữ tài sản cầm cố trừ trường hợp có thỏa thuận theo quy định pháp luật;

l) Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;”.

d) Sửa đổi, bổ sung các điểm d và đ; bổ sung điểm l vào sau điểm k khoản 4 như sau:

“d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự nhưng lãi suất cho vay thấp hơn 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự;

l) Không có kho bảo quản tài sản cầm cố hoặc kho bảo quản tài sản cầm cố không đúng địa chỉ đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền”.

đ) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 5 như sau:

“g) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay gấp từ 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.”;

e) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:

“5a) Các hành vi vi phạm hành chính về quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đối với việc sử dụng lao động là người chưa thành niên được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”;

g) Sửa đổi, bổ sung điểm a và c khoản 6 như sau:

“a) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại điểm q khoản 3 Điều này;”;

h) Bổ sung khoản 8 và 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi quy định tại điểm d và đ khoản 4, điểm g khoản 5 Điều này được xác định là tình tiết tăng nặng.

9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các điểm c và h khoản 3 như sau:

“c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;

h) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc con dấu bị mất được tìm thấy sau khi đã bị hủy giá trị sử dụng con dấu;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:

“a) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d, đ và h khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;”;

c) Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản đồng sở hữu của bản thân hoặc của cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 4 như sau:

“c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, trừ trường hợp tài sản không thể khôi phục được tình trạng ban đầu;

d) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”;

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

11. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 17 như sau:

“5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b và d khoản 2 như sau:

“a) Không thông báo theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; thẻ ABTC hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật;

b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;

d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, c, d, đ i khoản 3 như sau:

c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;

d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

i) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc khai báo không chính xác, không đúng sự thật về người nước ngoài tạm trú; tạo tài khoản bằng thông tin sai sự thật để khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua dịch vụ công; người nước ngoài không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy đinh; người nước ngoài không thông báo cho cơ sở lưu trú khi có thay đổi thông tin về hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế giả, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả; tem AB giả; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên giả; dấu kiểm chứng giả hoặc thẻ ABTC giả;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c, bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 5 như sau:

“c) Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;

d) Công dân Việt Nam sử dụng thị thực nước ngoài giả hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh giả.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 như sau:

“d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày đến dưới 1 năm mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm a, bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 7 như sau:

“a) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; tem AB; giấy tờ xuất nhập cảnh khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thẻ ABTC;

g) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 01 năm trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.”;

g) Bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7 như sau:

“7a. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến cư dân biên giới qua lại khu vực biên giới được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.”;

h) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a, c, d khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d, g khoản 7 Điều này.”;

i) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5, điểm d, đ khoản 7 Điều này.”;

k) Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 như sau:

“10. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

13. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 Điều 19 như sau:

e) Sử dụng thiết bị ngoại vi kết nối với máy tính chứa bí mật nhà nước hoặc thiết bị soạn thảo, lưu trữ chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật..

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 20 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 4 Điều 12 Nghị định này.”;

b) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:

“6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

Điều 22. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, sai sự thật hoặc giả mạo thông tin, giấy tờ, tài liệu phục vụ xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước.

b) Cố ý không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, sai sự thật hoặc hoặc giả mạo thông tin, giấy tờ, tài liệu để đề nghị điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, dữ liệu và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước;

b) Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước nhưng không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về căn cước và chủ thể dữ liệu theo quy định của pháp luật;

c) Cản trở hoặc ngăn chặn, làm gián đoạn hoạt động quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp, khai thác trái phép, trái thẩm quyền thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;

b) Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử  thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;

b) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền và các trang, thiết bị phục vụ hoạt động bình thường của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;

c) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử;

d) Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

5. Hình thức phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”.

17. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:

Điều 22a. Vi phạm quy định về cấp định danh và xác thực điện tử; sử dụng ứng dụng định danh và xác thực điện tử

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp tài khoản định danh điện tử;

b) Không thực hiện đúng quy định về việc xác thực điện tử.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử của cá nhân;

b) Cung cấp thông tin về danh tính điện tử giả để được định danh cá nhân.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp tài khoản định danh điện tử;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp tài khoản định danh điện tử;

c) Cung cấp thông tin về danh tính điện tử giả để được định danh tổ chức.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả tài khoản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng tài khoản định danh điện tử giả;

c) Chiếm đoạt tài khoản định danh điện tử của tổ chức;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê tài khoản định danh điện tử;

đ) Mượn, cho mượn tài khoản định danh điện tử để người khác thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Tạo lập ứng dụng định danh và xác thực điện tử giả; tổ chức làm giả tài khoản định danh và xác thực điện tử;

c) Can thiệp trái phép vào việc sử dụng ứng dụng định danh và xác thực điện tử của cá nhân, tổ chức;

d) Cản trở việc thực hiện phương thức xác thực điện tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử.”.

18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:

“a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều này như sau:

“8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b khoản 5 Điều này.”;

c) Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 như sau:

“10. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

19. Bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 như sau:

Điều 23a. Vi phạm các quy định về cai nghiện ma túy

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không ban hành quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

b) Không thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy;

c) Không ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy;

d) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không chấp hành Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy;

b) Không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy có thời hạn.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình cai nghiện ma túy; quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;

b) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: cho mượn; cho thuê; chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào mục đích khác.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy khi chưa được đăng ký, chưa được cấp phép hoạt động hoặc chưa đáp ứng các điều kiện hoạt động theo quy định.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều này.

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.

8. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã khi người cai nghiện ma túy tự ý chấm dứt hoặc hoàn thành việc sử dụng dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Buộc thông báo công khai, minh bạch về loại dịch vụ, quy trình thực hiện dịch vụ, giá dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

20. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 25 như sau:

“5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

21. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 27 như sau:

“5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

22. Bổ sung khoản 8 và 9 vào sau khoản 7 Điều 28 như sau:

“8. Vi phạm hành chính nhiều lần đối với các hành vi được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được xác định là tình tiết tăng nặng.

9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm mất tác dụng của nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Niêm yết biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy không đúng quy cách, mẫu quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sau ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp luật;

c) Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;

d) Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những người trong phạm vi quản lý.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.”.

24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 30 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo hoặc văn bản yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;

b) Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

c) Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền kiểm tra khi đã nhận được thông báo về việc kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

d) Không tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;

đ) Không gửi báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.”.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đầy đủ tài liệu, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháycứu nạn, cứu hộ.”.

26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không bảo đảm khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật;

b) Không có hoặc không duy trì biện pháp thông gió theo quy định của pháp luật.”;

b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

“6a. Các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ là hóa chất được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”;

c) Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:

“9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

27. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.”.

28. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và ph­ương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công trình, hạng mục công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Thi công công trình hoặc hạng mục công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;”;

d) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:

“5a. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này.”.

29. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy theo quy định của pháp luật;

b) Không tổ chức vệ sinh công nghiệp theo quy định dẫn đến tạo thành môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Xây, lắp đặt tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật;

b) Không có hoặc không duy trì các giải pháp ngăn cháy khác theo quy định của pháp luật trừ các giải pháp về tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không làm hoặc không duy trì tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy theo quy định của pháp luật.”;

d) Bổ sung khoản 5a và sau khoản 5 như sau:

“5a. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.

30. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

Điều 40. Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường thoát nạn; cửa đi trên đường, lối thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở đường, lối thoát nạn.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ kích thước, số lượng theo quy định của pháp luật;

b) Chèn cửa thoát nạn.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khóa, chặn cửa thoát nạn;

b) Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn;

b) Không có hệ thống bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.”.

31. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Xây dựng phương án chữa cháy không bảo đảm yêu cầu và nội dung theo quy định của pháp luật;

b) Không gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 3 như sau:

“a) Sử dụng phương án chữa cháy chưa được phê duyệt theo quy định của pháp luật;

d) Không bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ khi có sự thay đổi, cải tạo so với hiện trạng ban đầu.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 4 như sau:

a) Không xây dựng phương án chữa cháy;

b) Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;.

32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 44 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm đ khoản 2 như sau:

a) Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;

đ) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn; chất chữa cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 như sau:

b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, thiết bị thuộc hệ thống báo cháy, chữa cháy;

c) Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, thiết bị thuộc hệ thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật;”;

c) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 3 như sau:

“g) Không trang bị đèn chiếu sáng sự cố, chỉ đẫn thoát nạn theo quy định của pháp luật.”.

33. Sửa đổi bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 3 như sau:

“đ) Không duy trì các điều kiện của lối vào từ trên cao để phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”;

b) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn.”;

c) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 4 như sau:

“đ) Làm mất tác dụng của lối vào từ trên cao phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.”.

34. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 46 như sau:

“b) Sử dụng người chưa được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã hết thời hạn làm lực lượng chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, người điều khiển, người làm việc, người phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi hoặc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ hoặc làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc các hàng hóa nguy hiểm cháy, nổ hoặc làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục theo quy định của pháp luật;”.

35. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không tổ chức trực tại cơ sở hoặc tại các vị trí yêu cầu có người thường trực theo quy định của pháp luật;

b) Không gửi quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành đến cơ quan Công an quản lý địa bàn.”;

b) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 3 như sau:

“đ) Không ban hành quy chế hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”.

36. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 48 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong nhưng hành vi sau đây:

a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm cho nhiều cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy.

b) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 như sau:

“d) Buộc nộp lại Chứng chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 2 Điều này.”.

37. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng cho thành viên gia đình.”;

b) Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 như sau:

“2a. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.

38. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 53 như sau:

“b) Bỏ mặc, không quan tâm, không nuôi dưỡng, không chăm sóc thành viên gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc.”

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Hành vi cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý và bạo lực tình dục trong hôn nhân gia đình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân hoặc có các quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh;

d) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới tính, năng lực của thành viên gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cưỡng ép thành viên gia đình phải chứng kiến bạo lực đối với người, con vật;

b) Cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cưỡng ép thành viên gia đình trình diễn hành vi khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

b) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình;

c) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

40. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình.”.

41. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:

Điều 59. Hành vi cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp.”.

42. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:

“Điều 61. Hành vi kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.”.

43. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:

“Điều 63. Hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, truyền bá thông tin, tài liệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động hành vi bạo lực gia đình.”.

44. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 70 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:

“b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”.

45. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 71 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 3.750.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:

“b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 22.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:

“b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”;

g) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 7 như sau:

“b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;”.

46. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 78 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều 7, 8, 9, 10 và 11, 11a, khoản 2 Điều 14, Điều 15, khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 17, Điều 18, Điều 19; các điều 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 30, 32, 33, 34, 45 và các điều tại mục 4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 Nghị định này trong lĩnh vực quản lý, phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn được giao.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, các điểm a và c khoản 5 Điều 7điểm a khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, các điểm b và d khoản 4 Điều 10; Điều 11; Điều 11a; các điểm a, b và đ khoản 1, các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 15khoản 1 Điều 20Điều 21; Mục 2 Chương II và Điều 34 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 71 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn trên vùng biển được giao.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Người có thẩm quyền xử phạt của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c và đ khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 7; Điều 11; Điều 11a; các điểm b, d, đ và k khoản 3, các điểm a, c, d và e khoản 4, điểm n khoản 3 Điều 12, Điều 18, Điều 21 và Điều 23 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 72 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Mục 4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.

47. Bãi bỏ điểm d khoản 2 Điều 3, Điều 6, điểm b khoản 5, điểm d khoản 13 Điều 7, điểm đ khoản 6 Điều 12, điểm b khoản 5 Điều 13, điểm b khoản 3 Điều 15, điểm h khoản 3 Điều 18, điểm b khoản 4 Điều 20, điểm g khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 9 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 25, điểm b khoản 3 Điều 27, điểm c khoản 6 Điều 28, điểm b khoản 7 Điều 32, điểm d khoản 3 Điều 34, Điều 42, khoản 2 Điều 45, điểm c khoản 3 Điều 47, điểm b khoản 6 Điều 48, khoản 3 Điều 79.

Điều 2. Bổ sung, bỏ một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

1. Bổ sung một số từ, cụm từ tại một số điều như sau:

a) Bổ sung cụm từ “cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp” vào sau cụm từ “du lịch” tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 9;

b) Bổ sung cụm từ “tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng” vào trước cụm từ “cấp giấy tờ khác” tại điểm a và b khoản 4 Điều 9;

c) Bổ sung cụm từ “và các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt” vào sau cụm từ “Chánh Thanh tra Sở” tại khoản 2 Điều 76.

2. Bỏ cụm từ “sổ hộ khẩu, sổ tạm trú” tại điểm c khoản 1, điểm a, b, c, g và h khoản 2 Điều 9.

3. Thay thế cụm từ “phòng cháy và chữa cháy” bằng cụm từ “phòng cháy, chữa cháy” tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 69.

Điều 3. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày       tháng       năm 2024.

2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý.

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa kết thúc sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử lý.

3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Phạm Minh Chính

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi