Sau khi thu hồi đất, Nhà nước có thể sử dụng để bán đấu giá đất cho các chủ đầu tư thực hiện dự án. Vậy, trường hợp nào được thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá? Bài viết sau của LuatVietnam sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
Trường hợp nào được thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá?
Hiện nay, theo quy định chi tiết tại các Điều 78,79,80,81,82 Luật Đất đai 2024, Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong đó có đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh:
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
Xây dựng căn cứ quân sự;
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
Xây dựng ga, cảng quân sự…
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã+ hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi;
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi;
Thực hiện các dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất đai…
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;…
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo đó, Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Sau khi thu hồi đất, tùy thuộc vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đấu giá để thực hiện dự án đầu tư.
Ngoài ra, cơ quan Nhà nước cũng có thể bán đấu giá đất nông nghiệp bị thu hồi cho các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Tùy theo mục đích thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất để giao hoặc cho thuê đất theo quy định.

Người bị thu hồi đất nông nghiệp bán đấu giá có được bồi thường không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2024, cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước bồi thường về đất khi đáp ứng điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo đó, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137Luật Đất đai
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai.
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi đáp ứng được đầy đủ những điều kiện trên thì người sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.
Trường hợp không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo bảng giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Số tiền đền bù được xác định như sau:
Tổng số tiền đền bù đối với đất = Tổng diện tích đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi (m2) x Giá đền bù đất (VNĐ/m2)
Trong đó:
Giá đền bù đất = Giá theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất.
Trên đây là giải đáp về Trường hợp nào được thu hồi đất nông nghiệp để bán đấu giá? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.