Thông báo khởi công xây dựng: Thông báo cho ai? Thủ tục thế nào?

Thông báo khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý là thủ tục cần thực hiện đối với nhiều loại công trình. Hiện nay, quy định này đã có nhiều thay đổi so với trước ngày 01/01/2021.


1. 6 trường hợp phải thông báo ngày khởi công xây dựng

Căn cứ khoản 30 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những công trình sau đây trước khi khởi công chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương:

(1) Công trình xây dựng phải có giấy phép trước khi khởi công.

(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

(3) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(4) Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.

(5) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(6) Công trình xây dựng cấp IV mà không phải là nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Lưu ý: Công trình (2), (3), (4), (5) và (6) là công trình được miễn giấy phép xây dựng nhưng ngoài việc gửi thông báo ngày khởi công thì chủ đầu tư còn có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

2. Thời hạn phải thông báo ngày khởi công xây dựng

Căn cứ khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, chủ đầu tư phải gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Trước ngày 01/01/2021 có quy định chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, quy định này bị hủy bỏ từ ngày 01/01/2021.

thong bao khoi cong xay dung

3. Hồ sơ, thủ tục thông báo khởi công xây dựng

3.1. Hồ sơ thông báo khởi công xây dựng

- Mẫu thông báo khởi công ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

- Giấy phép xây dựng (bản sao).

- Đối với công trình xây dựng thuộc trường hợp (2), (3), (5) và (6) tại mục 1, chủ đầu tư gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt.

- Đối với công trình thuộc trường hợp (4) thì hồ sơ gửi kèm gồm: Hồ sơ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.

3.2. Thủ tục thông báo khởi công xây dựng

Chủ đầu tư gửi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Tùy thuộc vào từng loại công trình mà thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau, cụ thể:

- Đối với nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương). Trước ngày 01/01/2021 chỉ cần gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhưng quy định này đã bị hủy bỏ.

- Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Lưu ý: Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp (Sở/Phòng xây dựng):

+ Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

+ Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.

+ Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu trên.

4. Mức xử phạt khi không thông báo ngày khởi công

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, đối với hành vi không thông báo hoặc chậm thông báo thời điểm khởi công xây dựng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Trên đây là quy định về thông báo khởi công xây dựng. Thủ tục thông báo khởi công xây dựng không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng, trừ trường hợp (5) theo quy định trên.

Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về giấy phép xây dựng hoặc các vướng mắc khác liên quan đến trường hợp của mình, bấm gọi ngay 1900.6199 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.

>> 4 quy định cần biết về xây dựng nhà ở nông thôn

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Theo Luật Đất đai 2024, sắp tới, khi Nhà nước cho thuê đất, một số trường hợp được cho thuê đất thu tiền một lần sẽ được chuyển sang trả tiền hàng năm để giảm áp lực tài chính. Vậy khi nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Trên Sổ đỏ có mục nào ghi rõ tài sản chung vợ, chồng không?

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng luôn là vấn đề vô cùng phức tạp, gây nhiều tranh cãi đặc biệt khi đó lại là nhà, đất - một trong những tài sản có giá trị khá lớn. Nhiều người thắc mắc rằng, liệu trên Sổ đỏ có ghi tài sản chung vợ chồng không?