Điều kiện khởi công xây dựng công trình, nhà ở

Khởi công xây dựng là hoạt động xây dựng đầu tiên trên thực địa của chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân). Tùy thuộc vào loại công trình mà phải đáp ứng những điều kiện khởi công xây dựng dưới đây theo quy định của Luật Xây dựng.


Điều kiện khởi công xây dựng

Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định khi khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

(1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

(2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng.

(3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.

(4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định pháp luật.

(5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

(6) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện) trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Lưu ý: Riêng nhà ở riêng lẻ chỉ cần có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép.

Điều kiện khởi công xây dựngĐiều kiện khởi công xây dựng công trình, nhà ở (Ảnh minh họa)

Mức phạt khi vi phạm quy định về khởi công xây dựng

Điều 15 và khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt vi phạm quy định về khởi công xây dựng như sau:

* Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng

Mức phạt này áp dụng với các trường hợp sau:

- Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định.

- Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

- Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.

* Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng

Mức phạt này áp dụng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ):

- Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án.

- Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

- Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

* Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng: Áp dụng đối với đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt.

* Mức phạt đối với trường hợp khởi công mà không có giấy phép xây dựng

(1) Xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc phải nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị bị phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng.

(2) Xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng.

(3) Xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng phạt tiền từ 120 - 140 triệu đồng.

Lưu ý 1: Đối với công trình chưa xây dựng xong mà bị lập biên bản về hành vi không có giấy phép xây dựng thì tổ chức, cá nhân có thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ để thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên mà không có giấy phép xây dựng sẽ bị áp dụng biện pháp tháo dỡ nhà ở xây dựng không phép.

Lưu ý 2: Mức phạt trên đây áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trừ trường hợp (1), (2) của mức phạt không có giấy phép xây dựng. Đối với cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với hộ gia đình, cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Trên đây là quy định về điều kiện khởi công xây dựng và mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm. Nếu có vướng mắc về pháp lý hãy gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí  19006192 của LuatVietnam để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15

Nghị định 175 đã tập trung sửa đổi những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh tế, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Dưới đây là điểm mới của Nghị định 175 về quản lý hoạt động xây dựng so với Nghị định 15.

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

9 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025

Từ 01/01/2025, mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mới chính thức bắt đầu được áp dụng. Cùng LuatVietnam cập nhật 09 trường hợp bắt buộc phải đổi sang mẫu Sổ đỏ mới từ 01/01/2025 trong bài viết dưới đây.

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025

Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính bắt đầu có hiệu lực từ 15/01/2025, thay thế cho Thông tư 25/2014/TT-BTNMT cũ. Vậy cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025 theo Thông tư 26 như thế nào? Cùng tìm hiểu.