Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không? là câu hỏi mà nhiều người còn thắc mắc. Bài viết dưới đây của LuatVietnam sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi này.
1. Đất sổ xanh là gì?
So với Sổ đỏ, Sổ hồng thì Sổ xanh là một thuật ngữ còn khá xa lạ với nhiều người. Luật Đất đai 2024 không có quy định về sổ xanh hay đất sổ xanh. Đây là tên thường gọi của người dân dựa vào màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Lâm Trường cấp để quản lý, khai thác và trồng rừng dưới hình thức cho thuê.
Nói ngắn gọn thì sổ xanh được hiểu là giấy xác nhận cho thuê đất lâu dài của lâm trường, khi sổ xanh hết hạn, đất đó có thể sẽ bị lâm trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất cho người dân.
Từ cách giải thích trên có thể hiểu đất sổ xanh là loại đất do lâm trường quản lý và cho thuê sử dụng vào mục đích trồng rừng. Do đó, đất sổ xanh thuộc nhóm đất nông nghiệp theo phân loại đất đai mới nhất.

2. Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?
Đất sổ xanh được chuyển sang sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định sở hữu một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp Sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
...
Trường hợp các giấy tờ trên ghi tên người khác thì cần phải đáp ứng thêm các điều kiện:
- Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (hợp đồng, văn bản chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế) kèm theo;
- Đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
- Không có tranh chấp.
3. Thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ thế nào?
Thực chất, thủ tục chuyển đất sổ xanh sang sổ đỏ là thủ tục xin cấp sổ đỏ lần đầu cho đất, khi đó thủ tục được thực hiện như sau:
Theo Điều 21, Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Bước 4. Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 5. Trả kết quả
Theo khoản 1 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc và cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.
- Đối với các mã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
- Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế...
Trên đây là giải đáp về Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.