Chấm dứt nuôi con nuôi thế nào cho hợp pháp?

Sau khi đăng ký nhận con nuôi, quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ được xác lập và pháp luật bảo vệ mối quan hệ này. Tuy nhiên, nếu sau khi đăng ký mà muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi thì phải làm sao để hợp pháp?


Khi nào được chấm dứt việc nuôi con nuôi?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi:

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi

Theo đó, khi việc nhận con nuôi được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được Nhà nước bảo hộ nên khi muốn chấm dứt việc nuôi con nuôi, con nuôi hoặc cha, mẹ nuôi cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật.

Cụ thể, Điều 25 Luật Nuôi con nuôi nêu rõ 04 trường hợp việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt:

- Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

- Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

- Vi phạm các hành vi bị cấm như lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em; Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi; Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi; Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi....

Đặc biệt, sau khi chấm dứt việc nuôi con nuôi thì quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi cũng chấm dứt từ ngày có quyết định của Tòa án có hiệu lực:

- Con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động được giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.

- Con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu có đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp.

- Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi.

thủ tục chấm dứt nuôi con nuôi hợp pháp
Chấm dứt nuôi con nuôi thế nào cho hợp pháp? (Ảnh minh họa)


Trình tự, thủ tục chấm dứt nuôi con nuôi hợp pháp

Ai được yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi?

Theo quy định tại Điều 26 Luật Nuôi con nuôi, người có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm:

- Cha mẹ nuôi.

- Con nuôi đã thành niên.

- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.

- Cơ quan lao động, thương binh và xã hội hoặc Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ để chấm dứt nuôi con nuôi ở trên (trừ trường hợp con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi).

Cơ quan có trách nhiệm giải quyết

Điều 10 Luật Nuôi con nuôi quy định, thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi là Tòa án nhân dân.

Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc giải quyết nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đồng thời, điểm l khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ:

Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

Từ các căn cứ trên, nơi có thẩm quyền giải quyết chấm dứt nuôi con nuôi thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm những gì?

Để được giải quyết chấm dứt nuôi con nuôi, người có yêu cầu phải gửi đơn yêu cầu về việc chấm dứt nuôi con nuôi đến Tòa án có thẩm quyền. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự, đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;

- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Ngoài ra, nộp kèm đơn yêu cầu là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp như giấy chứng nhận nuôi con nuôi, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu…

Thời gian giải quyết là bao lâu?

Căn cứ các Điều 363, Điều 365, 366 Bộ luật Dân sự:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nộp đơn sẽ có Thẩm phán được phân công giải quyết đơn yêu cầu. Nếu đơn chưa đầy đủ nội dung thì được sửa đổi, bổ sung trong 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

- Sau khi xét thấy đơn đủ điều kiện thụ lý thì thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc. Và sau khi người này nộp biên lai thu tiền lệ phí thì Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu.

- Việc thông báo thụ lý đơn yêu cầu sẽ được thực hiện trong 03 ngày làm việc và xét đơn yêu cầu được thực hiện trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý.

- Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Căn cứ các quy định trên, việc giải quyết chấm dứt nuôi con nuôi sẽ được thực hiện trong thời gian nhanh nhất là khoảng 02 tháng.

Chấm dứt nuôi con nuôi mất bao nhiêu tiền?

Khi yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi, bạn phải nộp lệ phí cho Tòa án theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 là 300.000 đồng.

Trên đây là thủ tục chấm dứt nuôi con nuôi hợp pháp. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Hướng dẫn mới nhất về thủ tục nhận con nuôi trong nước

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?