Nhập tài sản riêng vợ chồng vào tài sản chung có cần công chứng?

Khi có tài sản riêng, trong quá trình chung sống, nhiều cặp vợ chồng muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Vậy Văn bản này có cần công chứng không?


Có phải công chứng Văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng?

Về tài sản của vợ chồng, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, bên cạnh việc cùng tạo dựng tài sản chung thì mỗi người đều có thể có tài sản riêng.

Trong đó, đối với tài sản riêng của mình, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Thậm chí, mỗi người còn được tự quyết định có nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng.

Lưu ý: Tài sản riêng sẽ thuộc quyền sở hữu, định đoạt của mỗi người vợ, chồng. Trong khi đó, tài sản chung lại là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng và cả hai người cùng có quyền định đoạt tài sản này để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Do tài sản riêng là tài sản mà vợ, chồng có thể tự định đoạt, quyết định nhập hay không nhập vào tài sản chung vợ, chồng nên việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thoả thuận của vợ chồng.

Theo đó, sẽ có 02 trường hợp nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng như sau:

- Nhập trước khi kết hôn: Hình thức này còn được Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định là thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cũng theo đó, thoả thuận này phải được lập trước khi kết hôn và bằng văn bản có công chứng/chứng thực.

- Nhập sau khi kết hôn: Đây là hình thức thỏa thuận nhập tài riêng vào tài sản chung vợ chồng. Với tài sản là đất đai, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai chỉ quy định các loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thừa kế.

Do đó, Văn bản thoả thuận nhập tài sản riêng (là nhà, đất) vào tài sản chung vợ chồng không phải là một trong các văn bản phải công chứng, chứng thực.

Như vậy, chỉ khi thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực còn nếu sau khi kết hôn thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

nhap tai san rieng vo chong vao tai san chung co can cong chung


Văn bản thoả thuận tài sản riêng thành tài sản chung

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN THỎA THUẬN

NHẬP TÀI SẢN RIÊNG VÀO TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

Hôm nay, ngày …… tháng .... năm ... Chúng tôi gồm :

Ông: ..........................             Sinh năm: ..........

CMND/CCCD số: .................... cấp ngày .............. tại .............

Hộ khẩu thường trú: ......................................................................

Cùng vợ là bà: .......................             Sinh năm: ...........

CMND/CCCD số: ..................... cấp ngày ............ tại ...............

Hộ khẩu thường trú: ......................................................................

Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số ........... do UBND ......... đăng ký ngày .......

Bằng văn bản này chúng tôi thống nhất thỏa thuận nội dung như sau:

ĐIỀU 1

TÀI SẢN NHẬP VÀO TÀI SẢN CHUNG LÀ BẤT ĐỘNG SẢN

Trước thời kỳ hôn nhân ông/bà ......... là chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp thửa đất tại .......... Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .........,số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............. do ........ cấp ngày ......

Thông tin cụ thể về thửa đất như sau:

- Thửa đất số: .....      - Tờ bản đồ số: .......

- Địa chỉ thửa đất:...........................................

- Diện tích: ........ m2 (Bằng chữ: ............)

- Hình thức sử dụng: ...........................

- Mục đích sử dụng:............................

- Thời hạn sử dụng: ............................

- Nguồn gốc sử dụng: ..........................

ĐIỀU 2

NỘI DUNG THỎA THUẬN

Bằng việc lập và ký văn bản này chúng tôi thống nhất thỏa thuận như sau:

1. Ông .......... đã đồng ý và tự nguyện nhập khối tài sản riêng của mình là quyền sử dụng đất nêu trên vào khối tài sản chung của vợ chồng (quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng trước hôn nhân).

2. Bà .......... đồng ý nhận tặng cho và nhập khối tài sản riêng của ông .........vào khối tài sản chung vợ chồng.

3. Kể từ ngày hoàn tất việc đăng ký sở hữu chung của vợ chồng đối với tài sản nêu trên chúng tôi là đồng sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên theo quy định của pháp luật.

Vợ chồng chúng tôi đều có quyền ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu tại Điều 1 của Văn bản này

4. Các tài sản riêng còn lại không được thỏa thuận bằng văn bản này vẫn là tài sản riêng của mỗi người.

ĐIỀU 3

VIỆC ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU

- Ông ..... và bà ........ có trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên để trở thành đồng chủ sử dụng, sở hữu.

- Mọi chi phí phát sinh từ việc đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên cả hai người cùng có trách nhiệm thanh toán

ĐIỀU 4

PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Văn bản này nếu có phát sinh tranh chấp, các bên sẽ cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau.

Trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 5

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Chúng tôi xin cam đoan:

- Những thông tin về nhân thân, về tài sản ghi trong Văn bản  này là đúng sự thật;

- Tài sản nêu trên không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật, chưa dùng để tham gia giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào;

- Việc lập và ký Văn bản  này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;

- Việc thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc thỏa thuận nhập tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

ĐIỀU 6

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký Văn bản này;

Chúng tôi đã tự đọc nội dung Văn bản, đồng ý với toàn bộ nội dung Văn bản và ký, điểm chỉ vào Văn bản này trước mặt Công chứng viên.

  Người chồng                                          Người vợ

(Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)                (Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)

Trên đây là giải đáp về việc văn bản nhập tài sản riêng vợ chồng vào tài sản chung có cần công chứng không cùng với mẫu Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Chuyển nhà đất thành tài sản chung: Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?