Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào?

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là một trong những trạng thái của năng lực hành vi dân sự. Vậy năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào?

1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

Năng lực hành vi dân sư của cá nhân là khả năng tự mình thực hiện, xác lập việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự bằng chính khả năng của cá nhân đó.

Đồng nghĩa, có thể hiểu, một cá nhân được coi là có năng lực hành vi dân sự là một cá nhân có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự bằng khả năng của mình mà không cần có sự giúp đỡ, thay mặt… của người hoặc pháp nhân khác.

Ví dụ: Anh A là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, anh A là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh D. Do anh là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên anh A có thể tự mình thực hiện việc bán mảnh đất này cho anh B. Hai anh đã đến làm hợp đồng mua bán tại Văn phòng công chứng C.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân hiện nay có 05 trạng thái gồm: Năng lực hành vi dân sự đầy đủ; mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Phải đáp ứng điều kiện gì để bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?
Phải đáp ứng điều kiện gì để bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? (Ảnh minh hoạ)

2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào?

Việc hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015 đang áp dụng hiện nay. Theo đó, năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Người nghiện ma tuý, nghiện chất kích thích khác làm phá tán tài sản của gia đình.

- Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc tổ chức, cơ quan hữu quan yêu cầu.

- Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Do đó, nếu thiếu một trong những điều kiện nêu trên thì sẽ không bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Về việc thực hiện giao dịch của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, khoản 2 Điều 24 Bộ luật Dân sự quy định như sau:

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

Theo quy định này, những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện và xác lập:

- Phải được người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đồng ý.

- Không cần sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật: Các giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc các quy định khác của luật có quy định trường hợp ngoại lệ.

Trong đó, người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện trong trường hợp này sẽ do Toà án quyết định.

3. Đã mất năng lực hành vi dân sự có khôi phục được không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015, chỉ khi có căn cứ để tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì khi có yêu cầu mới bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự bởi quy định:

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Do đó, nếu đã bị hạn chế mà không còn căn cứ để tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì sẽ được Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bị hạn chế khi nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục