So sánh hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp năng lực này của cá nhân bị hạn chế thậm chí là mất. Vậy làm thế nào để phân biệt 02 khái niệm này?

Sự giống nhau giữa hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự

Hai trường hợp này đều được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, hạn chế năng lực hành vi dân sự được nêu tại Điều 24 còn mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự.

Ngoài ra, một người chỉ được coi là bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có quyết định tuyên bố của Tòa án.

Đồng thời, khi không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó.

Bên cạnh đó, khi một cá nhân đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà bắt buộc phải được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của người này.

phân biệt hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự

Phân biệt hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự chi tiết nhất (Ảnh minh họa)

Sự khác nhau giữa hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự

STT

Tiêu chí

Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Mất năng lực hành vi dân sự

1

Căn cứ pháp lý

Điều 24 Bộ luật Dân sự

Điều 22 Bộ luật Dân sự

2

Đối tượng

Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình

Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi

3

Căn cứ Tòa án ra quyết định

Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan

- Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan

- Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần

4

Người đại diện

Tòa án quyết định

Người đại diện theo pháp luật

5

Thực hiện giao dịch dân sự

- Phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật

- Trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác

Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Trên đây là các tiêu chí phân biệt hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự chi tiết nhất.

>> Người tâm thần vẫn được nhận tặng cho đất từ bố mẹ?

Nguyễn Hương

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.