Người lập di chúc có bị hạn chế gì với di sản để lại không?

Một người có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình sau khi chết cho người khác. Tuy nhiên, theo quy định của luật, liệu người lập di chúc có bị hạn chế gì với việc để lại di sản không?


Hạn chế 1: Phải đáp ứng đủ điều kiện để được lập di chúc

Mặc dù người lập di chúc có quyền chỉ định, phân định phần di sản cho từng người thừa kế... nhưng để sau khi người lập di chúc chết, tài sản được chia theo ý nguyện của người này, di chúc bắt buộc phải hợp pháp.

Theo đó, điều kiện để di chúc hợp pháp được nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

 - Về phía người lập di chúc

+ Người này phải có tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị cưỡng ép hay đe doạ hay lừa dối.

+ Nếu từ đủ 15 tuổi - chưa đủ 18 tuổi: di chúc phải lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Đồng nghĩa, những người này chỉ đồng ý hoặc không đồng ý cho đối tượng này lập di chúc hay không mà không được can thiệp vào nội dung của di chúc.

+ Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ: Do người làm chứng lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.

- Về nội dung di chúc: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái đạo đức xã hội.

- Về hình thức của di chúc: Không trái quy định của Luật.

Do đó, không phải mọi trường hợp di chúc đều có hiệu lực và hợp pháp mà người lập di chúc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hợp pháp nêu trên khi lập di chúc.


Hạn chế 2: Có 3 đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc di chúc

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế cũng như quyết định không cho ai được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích của những người yếu thế hơn, Điều 644 Bộ luật Dân sự có quy định các trường hợp vẫn được hưởng thừa kế dù trong di chúc không có tên.

Cụ thể, có những người thừa kế sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế (nếu chia theo pháp luật) dù họ không có tên trong di chúc hoặc có nhưng chỉ được hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:

- Con chưa thành niên.

- Cha, mẹ.

- Vợ, chồng.

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, quy định này đã hạn chế một phần quyền của người để lại di chúc.

Mặc dù người này có quyền chỉ định người hưởng thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người khác nhưng với các người thừa kế nêu trên, việc lập di chúc không ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

han che cua nguoi lap di chuc


Hạn chế 3: Về thực hiện nghĩa vụ của người thừa kế

Tương tự như hạn chế 2, ở hạn chế này, mặc dù người để lại di sản thừa kế qua di chúc có thể phân định một phần di sản của mình cho từng người, dành phần tài sản để di tặng, thờ cúng cũng như giao nghĩa vụ của người thừa kế.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 645, Điều 646 Bộ luật Dân sự, việc phân chia di sản thừa kế cho người có tên trong di chúc có thể không được thực hiện theo ý nguyện của người lập di chúc nếu nghĩa vụ tài sản người lập di chúc để lại lớn hơn phần di sản mà người này có.

Cụ thể:

Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Hay như khoản 3 Điều 646 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 646. Di tặng

3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Từ những quy định này, có thể thấy, nếu người để lại di chúc có nghĩa vụ tài sản lớn hơn số di sản mà người này để lại trong di chúc thì việc chỉ định tài sản để thờ cúng hoặc di tặng sẽ không được thực hiện mà phải ưu tiên dùng để thanh toán nghĩa vụ còn thiếu.

Trên đây là quy định về hạn chế của người lập di chúc. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Di chúc: Cần biết những thông tin gì khi viết di chúc?

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

3 đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất

3 đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất

3 đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng hoặc không có người làm chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu có đủ điều kiện. Riêng với di chúc thừa kế nhà đất bằng văn bản có người làm chứng thì ai cũng có thể làm chứng, trừ những đối tượng không được làm chứng lập di chúc thừa kế nhà đất dưới đây.