Nghỉ hưu trước tuổi với công chức - toàn bộ chế độ cần biết

Khác với người lao động trong các doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức còn có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc diện tinh giản biên chế. Dưới đây là tổng hợp của LuatVietnam về toàn bộ chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với đối tượng này.

Nếu công chức thuộc diện tinh giản biến chế

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi với công chức thuộc diện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

* Trường hợp 1:

Áp dụng với công chức nam đủ 50 tuổi - đủ 53 tuổi, nữ đủ 45 tuổi - đủ 48 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên:

- Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tuổi tối thiểu tại điểm b, khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (nam từ đủ 55 - 60 tuổi; nữ từ đủ 50 - 55 tuổi).

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH; từ năm tứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Nghỉ hưu trước tuổi với công chức - toàn bộ chế độ cần biết

Nghỉ hưu trước tuổi với công chức - toàn bộ chế độ cần biết (Ảnh minh họa)


* Trường hợp 2:

Áp dụng với công chức nam từ đủ 55 tuổi - đủ 58 tuổi; nữ từ đủ 50 - đủ 53 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH; từ năm tứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tuổi tối thiểu tại điểm a, khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (nam từ đủ 60 tuổi; nữ từ đủ 55 tuổi).

* Trường hợp 3:

Áp dụng với công chức nam trên 53 tuổi - dưới 55 tuổi; nữ trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên; trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

- Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi

* Trường hợp 4:

Áp dụng đối với công chức nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi; nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi; đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.


Trường hợp công chức không thuộc diện tinh giản biên chế

Nếu công chức không thuộc diện tinh giản biên chế nhưng đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu được tính như sau:

- Được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH (nghỉ hưu từ năm 2019 là 17 năm, 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm và từ 2022 trở đi là 20 năm); sau đó cứ mỗi năm được tính thêm 2%.

- Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 2%.

Ví dụ: Năm 2030, ông A 55 tuổi và nghỉ hưu trước tuổi. Giả sử ông A đã có 35 năm đóng BHXH thì mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính là:

+ 20 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm còn lại x 2% = 30%. Tổng là 75% mức tiền lương bình quân đóng BHXH.

+ Tuy nhiên, ông A nghỉ hưu trước tuổi 5 năm, nên bị giảm đi 10%. Như vậy, mức lương hưu của ông A là 65% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Tóm lại, khi nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng chế độ hưu trí như quy định nêu trên của Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu thuộc trường hợp tinh giản biên chế mà phải nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng thêm nhiều chế độ hơn.

>> Xem công thức này để tính lương hưu ngay từ bây giờ

Lan Vũ

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Đã có chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới từ 01/01/2026?

Đã có chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới từ 01/01/2026?

Đã có chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới từ 01/01/2026?

Luật Nhà giáo 2025 đã đưa ra tiêu chuẩn giáo viên mầm non. Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cao cấp. Vậy cụ thể thế nào? Cùng theo dõi chi tiết đề xuất chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ 01/01/2026 tại bài viết dưới đây.

5 điểm mới của Nghị định 311/2025/NĐ-CP về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên

5 điểm mới của Nghị định 311/2025/NĐ-CP về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên

5 điểm mới của Nghị định 311/2025/NĐ-CP về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên

Nghị định 311/2025/NĐ-CP quy định lộ trình nâng cao trình độ chuẩn của giáo viên trong các cấp học có nhiều điểm mới quan trọng. Bài viết này sẽ tổng hợp các nội dung mới này giúp các giáo viên nắm bắt và thực hiện đúng quy định.