Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là tên gọi khác của mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội, hiểu đơn giản là hệ số giúp tạo ra sự cân bằng về giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm trước.
Từ ngày 01/01/2022, hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội sẽ được áp dụng theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH. Trong đó, hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội năm 2022 phần lớn đều tăng. Cụ thể:
Bảng hệ số trượt giá năm 2022 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức điều chỉnh | Năm |
5,1 | Trước năm 1995 |
4,33 | 1995 |
4,09 | 1996 |
3,96 | 1997 |
3,68 | 1998 |
3,53 | 1999 |
3,58 | 2000 |
3,59 | 2001 |
3,46 | 2002 |
3,35 | 2003 |
3,11 | 2004 |
2,87 | 2005 |
2,67 | 2006 |
2,47 | 2007 |
2,01 | 2008 |
1,88 | 2009 |
1,72 | 2010 |
1,45 | 2011 |
1,33 | 2012 |
1,25 | 2013 |
1,2 | 2014 |
1,19 | 2015 |
1,16 | 2016 |
1,12 | 2017 |
1,08 | 2018 |
1,05 | 2019 |
1,02 | 2020 |
1 | 2021 |
1 | 2022 |
So với bảng năm 2021 tại Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của bảng năm 2022 có sự thay đổi như sau: Năm 1995 tăng từ 4,25 lên 4,33; Năm 1996 tăng từ 4,02 lên 4,09; năm 1997 tăng từ 3,89 lên 3,96...
Bảng hệ số trượt giá năm 2022 đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 2,01 | 1,88 | 1,72 | 1,45 | 1,33 | 1,25 | 1,2 | 1,19 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | |
Mức điều chỉnh | 1,16 | 1,12 | 1,08 | 1,05 | 1,02 | 1,0 | 1,0 |
So với bảng năm 2021, mức điều chỉnh thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của bảng năm 2022 có sự thay đổi như sau: Năm 2008 tăng từ 1,97 lên 2,01; Năm 2009 tăng từ 1,84 lên 1,88; năm 2010 tăng từ 1,69 lên 1,72...
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/02/2022. Các quy định tại Thông tư áp dụng từ ngày 01/01/2022.
Nếu gặp vướng mắc liên quan đến bài viết, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ.