Mức phí bảo hiểm bắt buộc với người lao động thi công trên công trường được quy định tại Phụ lục V như sau:
- Phí bảo hiểm thời hạn 01 năm (Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng):
Loại nghề nghiệp | Phi bảo hiểm/người |
Loại 1 | 0,6 |
Loại 2 | 0,8 |
Loại 3 | 1,0 |
Loại 4 | 1,2 |
Về phân loại nghề nghiệp:
Loại 1: Lao động gián tiếp, làm việc chủ yếu trong văn phòng, bản giấy hoặc những công việc tương tự ít đi lại khác. Ví dụ: kế toán, nhân viên hành chính.
Loại 2: Nghề nghiệp không phải lao động chân tay nhưng có mức độ rủi ro lớn hơn loại 1, đòi hỏi phải đi lại nhiều hoặc bao gồm cả lao động chân tay nhưng không thường xuyên và lao động chân tay nhẹ. Ví dụ: kỹ sư dân dụng, cán bộ quản lý thường xuyên đến công trường.
Loại 3: Những nghề mà công việc chủ yếu là lao động chân tay và những công việc có mức độ rủi ro cao hơn loại 2. Ví dụ: kỹ sư cơ khí, kỹ sư điện, công nhân làm việc trên công trường.
Loại 4: Những ngành nghề nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn và không được quy định ở ba loại nghề nghiệp trên.
- Phí bảo hiểm ngắn hạn:
Thời hạn bảo hiểm | Phí bảo hiểm/người |
Đến 3 tháng | 40 |
Từ trên 3 đến 6 tháng | 60 |
Từ trên 6 đến 9 tháng | 80 |
Từ trên 9 đến 12 tháng | 100 |
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023.
Nếu có thắc mắc, bạn đọc gọi đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.