Trước hết, Thông tư này quy định đào tạo trình độ thạc sĩ có thời gian từ 01 - 02 năm học; thời gian tối thiểu 01 năm học được áp dụng đối với những ngành, chuyên ngành ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên; thời gian từ 1,5 - 02 năm học áp dụng đối với những ngành, chuyên ngành còn lại.
Việc tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức tối đa 2 lần/năm và thực hiện theo phương thức thi tuyển đối với người Việt Nam; xét tuyển đối với người nước ngoài có nguyện vọng học thạc sĩ tại Việt Nam;
Thi tuyển sinh trình độ thạc sĩ bao gồm 3 môn thi: môn ngoại ngữ và 02 môn thi khác do thủ trưởng cơ sở đào tạo xác định, nhưng trong đó phải có 01 môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành đào tạo, được xác định theo yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ. Riêng đối với ngành, chuyên ngành đặc thù hoặc chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng ứng dụng, cơ sở sở đào tạo có thể thay môn thi không chủ chốt bằng phương thức kiểm tra năng lực khác phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành.
Cũng theo Thông tư này, các đối tượng được ưu tiên trong tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ bao gồm: Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên tại các địa phương là Khu vực 1 theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ; anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương thuộc Khu vực 1; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận bị dị dạng, di tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập. Các đối tượng này sẽ được cộng vào kết quả thi 10 điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện miễn thi ngoại ngữ và cộng 01 điểm (thang điểm 10) cho 01 trong 02 môn thi còn lại nếu thuộc diện miễn thi ngoại ngữ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014 và thay thế Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/02/2011.