Đi lính về được nhận bao nhiêu tiền?

Ngoài những thông tin liên quan đến những công dân nhập ngũ trong năm nay thì những quy định về quyền lợi của những người xuất ngũ cũng đang được quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến vấn đề này.

Khi nào công dân được xuất ngũ?

Xuất ngũ hay còn được gọi là hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.

Điều kiện để công dân được xuất ngũ được quy định tại Điều 43 của Luật này như sau:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ (hết 24 tháng; hoặc hết 30 tháng trong trường hợp kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ);

- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc trong các trường hợp: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; Là con của bệnh binh, thương binh, liệt sĩ…

Tin vui về các khoản tiền được nhận nếu xuất ngũ năm 2020

Xuất ngũ được nhận bao nhiêu tiền? (Ảnh minh họa)


Các quyền lợi được hưởng nếu xuất ngũ năm nay

1. Hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định tại thời điểm xuất ngũ;

- Nếu có tháng lẻ: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở;

Căn cứ quy định này, nếu xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được hưởng ít nhất 02 tháng lương cơ sở cho mỗi năm phục vụ trong quân đội.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng;

Từ đó, tính được mức trợ cấp của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau khi phục vụ đủ 24 tháng trong quân đội như sau: 1.490.000 đồng x 4 = 5.960.000 đồng.

2. Hưởng thêm trợ cấp nếu phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;

- Nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Theo đó, ngoài khoản trợ cấp bằng ít nhất 02 lần mức lương cơ sở nêu trên, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ năm 2021 đã có thời gian kéo dài thời gian phục vụ được hưởng thêm trợ cấp.

3. Hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 27, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

Như vậy, hiện nay, nếu xuất ngũ khoản trợ cấp này được tính như sau: 1.490.000 đồng x 6 = 8.940.000 đồng.

4. Hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần

Ngoài các khoản trợ cấp nêu ở điểm 1, 2, 3 ở trên, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được nhận thêm tiền bảo hiểm xã hội một lần.

Theo quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn là đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trong khi đó, điểm d, khoản 1 Điều 60 của Luật cũng quy định các đối tượng này sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi xuất ngũ được bao nhiêu tiền. Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 1900.6192.

>> Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì? 

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định 78.