Thẻ tín dụng là gì? Ai có thể làm thẻ tín dụng?

Thẻ tín dụng hiện nay được sử dụng rất phổ biến trên thực tế. Người dùng có thể sử dụng thẻ này để mua hàng trực tuyến và thanh toán các dịch vụ tại cửa hàng, bệnh viện… Tuy nhiên, thẻ tín dụng là gì không phải ai cũng hiểu cặn kẽ.

Thẻ tín dụng là gì?

Theo cách giải thích từ ngữ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN:

3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Nói một cách dễ hiểu hơn thì những người có đủ điều kiện phát hành thẻ tín dụng sẽ được ngân hàng đồng ý cấp thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ sẽ cấp cho khách hàng đó một hạn mức nhất định được gọi là hạn mức tín dụng. Khách hàng được cho vay tiền trong hạn mức tín dụng này để chi tiêu trước, sau đó thanh toán lại cho ngân hàng toàn bộ khoản vay hoặc trả góp hàng tháng. Nếu không thanh toán toàn bộ khoản vay (trả góp), khách hàng sẽ phải trả thêm một khoản tiền lãi cho ngân hàng.

Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với ngân hàng; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

the tin dung la gi
Thẻ tín dụng là gì? Ai có thể làm thẻ tín dụng? (Ảnh minh họa)
 

Ai có thể làm thẻ tín dụng?

Theo Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi Thông tư 26/2017/TT-NHNN và Thông tư 28/2019/TT-NHNN), tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Điều kiện về chủ thể:

- Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:

Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ.

- Ngoài ra, đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không được làm thẻ tín dụng, gồm:

+ Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

2. Các điều kiện khác:

Ngoài điều kiện về chủ thẻ, người có nhu cầu cấp thẻ tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;

+ Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.

Trên đây là giải đáp thắc mắc thẻ tín dụng là gì và ai được làm thẻ tín dụng. Nếu còn thắc mắc về thẻ tín dụng, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được tư vấn, giải đáp.

>> Thẻ tín dụng: Tất cả những điều cần biết trước khi sử dụng

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục