1. Kiểm tra chuyên ngành cần tuân thủ nguyên tắc gì?
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 217/2025/NĐ-CP quy định hoạt động chuyên ngành được coi là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền đối với việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định, lĩnh vực.
Theo đó, hoạt động này nhằm mục đích chấn chỉnh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật chuyên ngành; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật…
Để thực hiện hoạt động kiểm tra chuyên ngành, người có thẩm quyền kiểm tra cần phải tuân thủ 6 nguyên tắc như sau:
(1) Tuân theo pháp luật, khách quan, kịp thời, chính xác;
(2) Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp giữa:
- Hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;
- Hoạt động kiểm tra chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành khác;
(3) Bảo đảm sự phối hợp với các cơ quan liên quan; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
(4) Thẩm quyền kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ;
(5) Ưu tiên tiến hành kiểm tra trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử;
(6) Miễn kiểm tra thực tế với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.
Căn cứ: Điều 4 Nghị định 217/2025/NĐ-CP.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Điều 5 Nghị định 217/2025/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành mà người có thẩm quyền kiểm tra cũng như đối tượng bị kiểm tra cần chấp hành, cụ thể như sau:
*Đối với người có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành:
(1) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
(2) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
(3) Nhận hối lộ, quà tặng hoặc lợi ích vật chất, tinh thần dưới bất kỳ hình thức nào từ đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
(4) Sử dụng trái pháp luật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;
(5) Lập biên bản kiểm tra sai sự thật, giả mạo hồ sơ, tài liệu;
(6) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.
*Đối với đối tượng kiểm tra chuyên ngành và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
(1) Cản trở, chống đối, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;
(2) Không chấp hành quyết định kiểm tra chuyên ngành, yêu cầu của Đoàn kiểm tra chuyên ngành;
(3) Che giấu, tiêu hủy, giả mạo tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;
(4) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, không kịp thời, không trung thực, thiếu chính xác cho Đoàn kiểm tra chuyên ngành;
(5) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tác động làm sai lệch kết quả kiểm tra chuyên ngành;
(6) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.
3. Thẩm quyền hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Theo Điều 6 Nghị định này, người được giao nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành hay còn gọi là cá nhân có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành được quy định như sau:
STT | Chuyên ngành kiểm tra | Người có thẩm quyền |
1 | Thuộc phạm vi quản lý nhà nước | Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ |
2 | Tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền | Người đứng đầu đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ |
3 | Tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý | Chi cục trưởng và tương đương thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ |
4 | Tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp | Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp |
5 | Tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước | Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp |
6 | Tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý | Chi cục trưởng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố |
Theo đó, các cá nhân sẽ dựa trên thẩm quyền của mình để chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp cùng nhau kiểm tra, xử lý,... các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định này còn nêu rõ về việc yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra khi cần thiết; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Quy định về kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành
Điều 15 Nghị định 217/2025/NĐ-CP quy định quy trình kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động kiểm tra chuyên ngành như sau:
(1) Công bố quyết định kiểm tra: Trưởng đoàn kiểm tra cần công bố quyết định kiểm tra chuyên ngành đối với đối tượng kiểm tra và đưa ra thông báo về chương trình làm việc. Trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật quả tang thì tiến hành kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.
(2) Tiến hành thu thập, xem xét, đánh giá thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan.
(3) Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, xử lý kết quả kiểm tra trong đó cần nêu rõ:
- Thành phần đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan, nội dung kiểm tra, kết quả xác minh, ý kiến của đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
Ngoài ra, Biên bản cần có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản kiểm tra thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản.
- Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính thì Đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp qua kiểm tra mà chưa đủ thẩm quyền để xem xét, đánh giá, làm rõ thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành để yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra.
- Nếu có phát hiện dấu hiệu tội phạm, Trưởng đoàn báo cáo người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành để kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành, Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra chuyên ngành, văn bản yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế sau kiểm tra chuyên ngành trình người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành.
(4) Việc tiến hành kiểm tra chuyên ngành có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử.
Trên đây là 4 quy định cần biết trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành được nêu tại Nghị định số 217/2025/NĐ-CP.