Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can

Khi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó là “bảo lãnh” và “nộp tiền để tại ngoại”.

Trong bài viết này, LuatVietnam sẽ làm rõ về biện pháp bảo lãnh tại ngoại cho bị can, bị cáo, căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bảo lãnh cho bị can, bị cáo phải có điều kiện gì?

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lãnh và cần đảm bảo:

Cơ quan, tổ chức:

- Bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức nhận bảo lãnh.
- Viết Giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân:

- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Nhân thân tốt;
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;
- Thu nhập ổn định;
- Có điều kiện quản lý người được bảo lãnh;
- Là người thân thích của bị can, bị cáo;
- Phải có ít nhất 02 người nhận bảo lĩnh;
- Viết Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập;

Nội dung cam đoan: Không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can

Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can 2018 (Ảnh minh họa)

Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan những gì?

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án
- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này

Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền.

Thẩm quyền cho phép bảo lãnh thuộc về:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.
- Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Căn cứ quyết định: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; Nhân thân của bị can, bị cáo. Hiện chưa có hướng dẫn chi tiết; do đánh giá của cơ quan có thẩm quyền.

Thời hạn bảo lãnh: Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

LuatVietnam

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục