Công chức được và không được từ chức trong trường hợp nào?

Việc xây dựng một đạo luật riêng có tên là Luật Từ chức đã từng được ít nhiều đề cập đến. Khi Luật này chưa được xây dựng, việc từ chức của cán bộ, công chức được đề cập đến như thế nào trong các văn bản hiện hành?

Các trường hợp công chức được từ chức

Luật Cán bộ, công chức định nghĩa về việc từ chức như sau: Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thội giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Theo Điều 54 của Luật này, cán bộ có thể từ chức trong một số trường hợp sau: Không đủ sức khỏe; Không đủ năng lực, uy tín; Theo yêu cầu nhiệm vụ; Vì lý do khác.

Trong khi đó, Nghị định 24/2010/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về các trường hợp này như sau:

- Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;

- Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;

- Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;

- Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.

Ngoài ra, công chức giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có thể xin từ chức trong trường hợp có quá nửa tổng số đại biểu đánh giá là “tín nhiệm thấp” sau khi được lấy phiếu tín nhiệm.

Công chức được và không được từ chức trong trường hợp nào

Công chức được và không được từ chức trong trường hợp nào? (Ảnh minh họa)


Các trường hợp không được từ chức

Luật Cán bộ, công chức hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện không quy định về các trường hợp cán bộ, công chức không được từ chức.

Tuy nhiên, theo Quy định số 260/QĐ-TW của Ban Chấp hành Trung ương, cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đơn vị được giao.

- Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật.

Trên đây là một số thông tin về các trường hợp công chức được và không được từ chức. Độc giả quan tâm có thể tham khảo bài viết Khi nào công chức bị buộc thôi việc?.

Lan Vũ

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hợp nhất [Bản điện tử]

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hợp nhất [Bản điện tử]

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hợp nhất [Bản điện tử]

Sau khi Quốc hội thông qua Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025, số 70/2025/QH15, LuatVietnam đã tiến hành hợp nhất văn bản này với văn bản gốc là ​Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, dưới tính năng có tên gọi là "Nội dung MIX" trên website.

Công ty bảo hiểm phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào?

Công ty bảo hiểm phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào?

Công ty bảo hiểm phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào?

Bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng là việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân. Vậy công ty bảo hiểm phải bảo vệ dữ liệu cá nhân của khách hàng như thế nào?

Thời hạn nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất trong năm 2025

Thời hạn nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất trong năm 2025

Thời hạn nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất trong năm 2025

Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất, thuê đất theo Luật Đất đai 2024 đã thu hút sự quan tâm của người dân. Đặc biệt là vấn đề thời hạn nộp hồ sơ giảm thuê đất trong năm 2025. Nội dung chi tiết sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.