3 lưu ý khi khai thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 126

So với các năm trước, khi Nghị định 126 hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực thì có nhiều quy định mới. Do vậy, người nộp thuế cần biết một số lưu ý khi khai thuế thu nhập cá nhân để thực hiện cho đúng.


1. Phải nộp hồ sơ khai thuế dù không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

“3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

[…]

b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản”

Trước đây, tại điểm a.1 khoản 1 Điều 16 Thông tưu 156/2013/TT-BTC quy định:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”

Như vậy, theo quy định trước đây, nếu cá nhân không có thu nhập chịu thuế (trước ngày 01/7/2020 thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 09 triệu đồng/tháng, từ ngày 01/7/2020 thu nhập từ tiền lương, tiền công dưới 11 triệu đồng/tháng nếu không có người phụ thuộc) thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.

Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 126 nêu trên, dù không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân vẫn phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế từ ngày 05/12/2020, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

2. Không phải nộp hồ sơ khai thuế nếu có số thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 thì có 02 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

3. Điều kiện khai thuế theo quý đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý, cụ thể:

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Nếu người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

Như vậy, doanh nghiệp cần đối chiếu với điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý để làm căn cứ khai thuế thu nhập cá nhân theo quý cho người lao động thuộc doanh nghiệp mình.

Lưu ý: Việc khai thuế thu nhập cá nhân theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Ngoài 03 lưu ý trên thì người nộp thuế cần nhớ thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 như sau:

- Nếu ủy quyền cho tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã,…), cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (được lùi 01 ngày).

- Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán cuối cùng đã được lùi 01 tháng so với trước đây (là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch).

- Đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.

Trên đây là những lưu ý khi khai thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020); nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Được trả lại thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong 2 trường hợp sau

Được trả lại thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong 2 trường hợp sau

Được trả lại thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong 2 trường hợp sau

Sắp đến thời hạn quyết toán thuế, ngoài việc nộp thuế đủ và đúng thời hạn thì người nộp thuế cũng nên biết những trường hợp được trả lại thuế thu nhập cá nhân (hoàn thuế), vì nếu không có yêu cầu hoàn thuế thì số thuế đã nộp sẽ chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.