- 1. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế: Bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài
- 2. Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế
- 3. Bổ sung các trường hợp bị cấm
- 4. Giảm thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- 5. Hộ, cá nhân tự xác định mức doanh thu hằng năm để tính thuế
- 6. Bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh
1. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế: Bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài
Trước đây, khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 quy định chung về người nộp thuế như sau:
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Với quy định mới tại khoản 1 Điều 2 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025, quy định về người nộp thuế đã được quy định cụ thể hơn, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
c) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
d) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế
Đây là quy định mới bổ sung tại Điều 3 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025. Cụ thể:
Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí để:
- Xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý;
- Áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế;
- Áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:
- Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;
- Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;
- Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;
- Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
3. Bổ sung các trường hợp bị cấm
Điều 8 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025 bổ sung một số quy hành vi bị nghiêm cấm như:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế trái quy định. Làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kiểm tra, giám sát thuế, khoản thu khác.
- Tạo lập hóa đơn, chứng từ điện tử trái phép hoặc phục vụ hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế, người nộp thuế.
4. Giảm thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Theo khoản 5 Điều 12 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác của kỳ tính thuế có sai, sót đối với các trường hợp sau:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế, khoản thu khác nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra;
- Hồ sơ không thuộc trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác để phục vụ điều tra vụ án…
Trước đây, Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn này là 10 năm.
5. Hộ, cá nhân tự xác định mức doanh thu hằng năm để tính thuế
Trước đây, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.
Theo Quy định tại Điều 13 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định có mức doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế.
Thực hiện khai thuế, tính thuế đối với từng loại thuế theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế cung cấp thông tin để hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế và tính thuế.
6. Bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh
So với quy định ban hành năm 2019, Điều 13 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025 đã bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh:
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác:
Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, chủ quản nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác (trong nước hoặc nước ngoài) có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thay và nộp thay số thuế đã khấu trừ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác không có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trực tiếp khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo quy định.
*Tiếp tục cập nhật
RSS
![Hộ kinh doanh phải kê khai tất cả số tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh [Đề xuất]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/12/11/ho-kinh-doanh-phai-ke-khai-tat-ca-so-tai-khoan-lien-quan-den-hoat-dong-kinh-doanh-_1112163139.jpg)




