1. Đối tượng, điều kiện giảm trừ cho người không nơi nương tựa
1.1. Đối tượng được giảm trừ gia cảnh
Tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.”.
Mặc dù có quy định các đối tượng là cá nhân khác không nơi nương tựa nhưng Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định cụ thể hay giải thích thế nào là không nơi nương tựa.
Liên quan đến nội dung này có một số công văn giải thích như Công văn 901/TCT-TNCN ngày 15/3/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Công văn 217/TCT-DNNCN ngày 17/01/2020 của Tổng cục Thuế.
Theo đó, cá nhân khác thuộc trường hợp trên được coi là không có nơi nương tựa nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân hoặc có thân nhân nhưng ngoài độ tuổi lao động.
- Thân nhân không đủ khả năng nuôi dưỡng.
- Không có khả năng lao động.
1.2. Điều kiện được giảm trừ
Theo điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mặc dù thuộc đối tượng cá nhân khác không nơi nương tựa nhưng chỉ trở thành người phụ thuộc của người nộp thuế khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người không nơi nương tựa trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người không nơi nương tựa ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa (Ảnh minh họa)
2. Hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh
Tiết g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa phải chuẩn bị hồ sơ chứng minh gồm các loại giấy tờ như sau:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng người không nơi nương tựa theo quy định pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các loại giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh phải có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án với người mắc bệnh không có khả năng lao động như: Bệnh ung thư, AIDS, suy thận mãn,…
Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ giữa người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật (nếu có).
- Nếu có cùng sổ hộ khẩu thì phải có bản chụp sổ hộ khẩu.
- Nếu không cùng sổ hộ khẩu thì phải có bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Nếu không sống cùng phải có bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương và không có người nuôi dưỡng.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký người phụ thuộc
Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế cho người phụ thuộc như sau:
Cách 1: Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập đăng ký thuế
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Văn bản ủy quyền đăng ký thuế.
- Giấy tờ của người phụ thuộc:
+ Bản sao căn cước công dân/chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
+ Bản sao hộ chiếu/giấy khai sinh còn hiệu lực với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
+ Bản sao hộ chiếu của người phụ thuộc là Việt Nam sinh sống tại nước ngoài hoặc người nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho nơi trả thu nhập
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Nộp cho kế toán, nhân sự của nơi trả thu nhập như doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị,…
- Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế thì cơ quan trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cách 2: Cá nhân trực tiếp đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
- Giấy tờ của người phụ thuộc:
+ Bản sao căn cước công dân/chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.
+ Bản sao hộ chiếu/giấy khai sinh còn hiệu lực với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
+ Bản sao hộ chiếu của người phụ thuộc là Việt Nam sinh sống tại nước ngoài hoặc người nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Trên đây là quy định về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người không nơi nương tựa. Điều khó nhất khi đăng ký giảm trừ trong trường hợp này là việc xác định thế nào là không nơi nương tựa.
Khi bạn đọc có vướng mắc về vấn đề trên và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hãy liên hệ với LuatVietnam qua số 1900.6192.
>> Hướng dẫn tính và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc