1. Hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ‑CP bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ‑CP.
Theo đó, khi thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021, nhà đầu tư nộp bản điện tử của hồ sơ theo quy định như sau:
- Bản điện tử của hồ sơ phải có chữ ký số theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị pháp lý như hồ sơ bản giấy đã nộp cho Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư;
Hồ sơ thủ tục đầu tư phải có bản điện tử có chữ ký số: Khi thực hiện thủ tục hành chính về đầu tư, nhà đầu tư nộp bản điện tử của hồ sơ.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư được lựa chọn một trong các hình thức dưới đây để nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với hình thức tiếp nhận của thủ tục hành chính đó
- Trực tiếp
- Trực tuyến
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.
Như vậy, lần đầu tiên quy định rõ nhà đầu tư bắt buộc nộp bản điện tử hồ sơ (có chữ ký số, giá trị pháp lý như hồ sơ giấy). Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tính chính xác; trường hợp khác nhau thì hồ sơ giấy có giá trị pháp lý cuối cùng. Đồng thời, được lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua bưu chính.
Trước đó, Nghị định 31/2021/NĐ‑CP chưa quy định các nội dung này.

2. Rút ngắn thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cụ thể điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ‑CP sửa đổi đoạn đầu khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP:
“Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau…
Quy định cũ tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP: Thời gian cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 15 ngày.
Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.
3. Rút ngắn thủ tục chấp thuận dự án
Thêm một trong những nội dung đáng chú ý là Nghị định 239 cắt giảm mạnh thời hạn thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ theo khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 32 và 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì:
Tổng thời gian thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ là 38 ngày, cụ thể:
- 3 ngày: Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan liên quan (trước đây cũng là 3 ngày)
- 10 ngày: Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định và gửi lại cho Bộ Tài chính. (Trước đây là 15 ngày)
- 20 ngày: Bộ Tài chính tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định (trước đây là 40 ngày)
- 5 ngày: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Tài chính (trước đây là 07 ngày)
Như vậy, đối với dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: tổng thời gian xử lý giảm từ khoảng 65 ngày tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP còn 38 ngày, tức giảm 27 ngày.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh:
STT |
Bước thủ tục |
Quy định cũ |
Quy định mới |
Thay đổi |
---|---|---|---|---|
1 |
Gửi hồ sơ lấy ý kiến |
03 ngày |
02 ngày |
Rút ngắn 1 ngày |
2 |
Cơ quan cho ý kiến |
15 ngày |
07 ngày |
Rút ngắn 8 ngày |
3 |
Lập báo cáo thẩm định |
25 ngày |
14 ngày (thông thường)/ 17 ngày (KCN, KCX, KCNC, KKT) |
Rút ngắn 8-11 ngày |
4 |
UBND tỉnh quyết định |
07 ngày |
03 ngày |
Rút ngắn 4 ngày |
5 |
Tổng thời gian |
50 ngày |
26 ngày |
Giảm gần một nửa thời gian |
Như vậy quy định tại 31/2021: Thời gian thực hiện thủ tục tối đa 50 ngày. Quy định mới thời gian tối đa 26 ngày (cả trường hợp thông thường và dự án trong KCN/KCX/KCNC/KKT).
Như vậy, quy định mới đã rút ngắn 24 ngày (gần 50%) so với trước đây.
4. Bổ sung quy định về ưu đãi cho công nghệ số

Khoản 3 Điều 1 Nghị định 239 đưa khái niệm “khu công nghệ số tập trung” vào quy định về đăng ký đầu tư, đưa khu này vào hầu hết các điều khoản về ưu đãi, thủ tục cũng như cơ chế quản lý ngang hàng với khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Theo đó, khu công nghệ số tập trung đã được thành lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ số tập trung được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại:
- Giấy phép đầu tư
- Giấy phép kinh doanh
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tư
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- văn bản quyết định chủ trương đầu tư
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
- Hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung.
5. Bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Nghị định 239 đã bổ sung nhiều ngành nghề mới vào Phụ lục II – Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung số thứ tự 3 Mục A.III của Phụ lục II, Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ;
- Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt;
- Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa;
- Sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Thay đổi tên cơ quan quản lý
Khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định 239 thay thế một số cụm từ của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
* Thay thế toàn bộ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại Nghị định 31. Ví dụ như:
- Bản điện tử của hồ sơ phải có chữ ký số theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị pháp lý như hồ sơ bản giấy đã nộp cho Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư;
-Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm công khai địa chỉ, hình thức tiếp nhận bản điện tử của nhà đầu tư trên cổng thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tại địa phương.
- Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
* Thay thế toàn bộ cụm từ “Sở Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Sở Tài chính” tại Nghị định 31.
- Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung..
- Sở Tài chính xem xét điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3a Điều 77 của Luật Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư…
Như vậy, Bộ Tài chính thay thế Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính thay Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trên đây là 06 điểm mới Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021 về đầu tư.