- 1. Hạn chế số lượng sở, địa phương chỉ được tổ chức tối đa 14 sở
- 2. Danh mục 12 sở bắt buộc tổ chức tại mọi địa phương
- 3. Các sở đặc thù chỉ được thành lập khi đủ điều kiện
- 4. Tiêu chí thành lập phòng, chi cục trực thuộc sở
- 5. Số lượng cấp phó tại sở, chi cục và phòng
- 6. Quyền hạn của UBND cấp tỉnh trong tổ chức bộ máy
- 7. Trách nhiệm cá nhân của Giám đốc sở và Trưởng phòng
1. Hạn chế số lượng sở, địa phương chỉ được tổ chức tối đa 14 sở
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 150/2025/NĐ-CP, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức không quá 14 sở.
Riêng Thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được tổ chức tối đa 15 sở.
Đây là bước tiến trong lộ trình tinh gọn bộ máy hành chính, không còn dàn trải nhiều sở, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.

2. Danh mục 12 sở bắt buộc tổ chức tại mọi địa phương
Tại Điều 8 Nghị định 150, Chính phủ quy định 12 sở phải được tổ chức thống nhất trên cả nước, gồm:
- Sở Nội vụ
- Sở Tư pháp
- Sở Tài chính
- Sở Công Thương
- Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Sở Xây dựng
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Y tế
- Thanh tra tỉnh
- Văn phòng UBND
Mỗi sở được quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ tại các khoản tương ứng điều 8.
3. Các sở đặc thù chỉ được thành lập khi đủ điều kiện
Tại Điều 9, Nghị định nêu rõ 4 sở đặc thù chỉ được tổ chức khi đủ các tiêu chí nghiêm ngặt, bao gồm:
- Sở Ngoại vụ: có cửa khẩu quốc tế, đầu tư nước ngoài, người nước ngoài cư trú nhiều.
- Sở Dân tộc và Tôn giáo: có đồng bào dân tộc thiểu số quy mô lớn, khu vực quốc phòng, an ninh.
- Sở Du lịch: có di sản thế giới, khu du lịch quốc gia, du lịch đóng góp ≥10% GRDP 5 năm liên tục.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc: chỉ tổ chức ở Hà Nội, TP.HCM.
Việc không đủ điều kiện thì chức năng sẽ được sáp nhập vào sở khác.
4. Tiêu chí thành lập phòng, chi cục trực thuộc sở

Nghị định 150/2025/NĐ-CP siết chặt điều kiện thành lập các tổ chức trực thuộc sở, đảm bảo tinh gọn và hiệu quả. Cụ thể:
- Phòng chuyên môn thuộc sở: Phải có chức năng tham mưu và tối thiểu 07 biên chế công chức (khoản 2 Điều 5).
Chi cục thuộc sở: Phải có đối tượng quản lý cụ thể, được phân cấp, ủy quyền, và tối thiểu 12 biên chế công chức (khoản 4 Điều 5).
Phòng thuộc chi cục: Phải có chức năng tham mưu hoặc quản trị nội bộ, và tối thiểu 05 biên chế công chức (khoản 5 Điều 5).
Các tiêu chí này bảo đảm mỗi đơn vị được thành lập đều thực sự cần thiết, có đủ năng lực hoạt động và không hình thức.
5. Số lượng cấp phó tại sở, chi cục và phòng
Nghị định quy định cụ thể số lượng cấp phó nhằm giảm tầng nấc trung gian trong quản lý:
Phó Giám đốc sở: Bình quân mỗi sở có 03 Phó Giám đốc; Hà Nội và TP.HCM được tăng thêm tổng cộng không quá 10 người (khoản 1 điểm c Điều 6).
- Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc sở:
- Dưới 10 biên chế: 01 người;
- Từ 10-14 biên chế: tối đa 02 người;
- Từ 15 biên chế trở lên: tối đa 03 người (khoản 2 Điều 6).
- Phó Chi cục trưởng:
- Chi cục có 01-03 phòng: 01 người;
- Có từ 4 phòng trở lên hoặc không có phòng: tối đa 02 người (khoản 4 Điều 6).
- Phó Trưởng phòng thuộc chi cục: Áp dụng như phòng thuộc sở (khoản 5 Điều 6).
Ngoài ra, Nghị định cho phép trong thời gian chuyển tiếp (tối đa 05 năm) có thể vượt quá số lượng cấp phó, nhưng sau đó phải tuân thủ đúng quy định (mở đầu Điều 6).
6. Quyền hạn của UBND cấp tỉnh trong tổ chức bộ máy
Theo Điều 19 và 20 Nghị định 150, UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyền:
- Quyết định số lượng Phó Giám đốc sở;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
- Phân cấp, ủy quyền, điều động, bổ nhiệm cán bộ;
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
7. Trách nhiệm cá nhân của Giám đốc sở và Trưởng phòng
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 và Điều 14 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định:
- Giám đốc sở và Trưởng phòng chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND cùng cấp;
- Không được chuyển công việc thuộc thẩm quyền của mình lên cấp trên nếu không có lý do chính đáng;
- Phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng;
- Phối hợp với các đơn vị khác để giải quyết công việc đúng thẩm quyền.
Bên cạnh đó, theo Điều 23 và 24 Nghị định 150/2025 thì hồ sơ, thủ tục nộp trước ngày 16/6/2025 tiếp tục giải quyết theo quy định cũ; các giấy phép, giấy chứng nhận đã cấp vẫn có giá trị đến hết thời hạn;
Trên đây là 7 quy định đáng chú ý tại Nghị định 150/2025/NĐ-CP về tổ chức sở, phòng cấp tỉnh, cấp xã