Tiêu chuẩn và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội mới nhất

Thông tin về tiêu chuẩn và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội mới nhất theo quy định của pháp luật.

1. Tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội

Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, sửa đổi bởi Luật số 65/2020/QH14, bao gồm:

- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.

- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

Tiêu chuẩn và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội mới nhất
Tiêu chuẩn và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Quyền ứng cử đại biểu Quốc hội

Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định:

Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 bao gồm:

- Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

- Người đang bị khởi tố bị can.

- Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

- Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

- Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

3. Thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội

Thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội bao gồm:

- Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất 18% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.

- Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Ban thường vụ trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.

Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.

Căn cứ vào dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội.

Căn cứ Điều 8 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, sửa đổi bởi Luật số 83/2025/QH15

Trên đây là thông tin về: Tiêu chuẩn và quyền ứng cử đại biểu Quốc hội mới nhất

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Hướng dẫn thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực

Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 3152/QĐ-BTP về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý , trong đó quy định thủ tục cấp bản sao có chứng thực từ bản chính giao dịch đã được chứng thực.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

Hướng dẫn thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

Hướng dẫn thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch và xác định lại dân tộc là quy trình pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm thông tin cá nhân của công dân được chính xác và thống nhất theo Quyết định 3606/QĐ-BNG.