Thành lập trung tâm ngoại ngữ cần điều kiện gì, thủ tục ra sao?

Trung tâm ngoại ngữ là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tổ chức, cá nhân muốn thành lập trung tâm ngoại ngữ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. 

Đối tượng có quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ

Theo Điều 2, Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học (ban hành kèm theo Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 21/08/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì căn cứ theo loại đối tượng thành lập trung tâm ngoại ngữ, có 3 hình thức trung tâm ngoại ngữ:

  • Trung tâm ngoại ngữ do Nhà nước thành lập;
  • Trung tâm ngoại ngữ do tổ chức, cá nhân trong nước thành lập;
  • Trung tâm ngoại ngữ do cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài góp vốn toàn bộ hoặc một phần thành lập;

Như vậy, cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự, tổ chức kinh tế, xã hội, xã hội nghề nghiệp được thành lập hợp pháp hoàn toàn có thể tự mình thành lập trung tâm ngoại ngữ để kinh doanh.

thu-tuc-thanh-lap-trung-tam-ngoai-ngu-2021Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ (Ảnh minh họa)


Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ

Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP về điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục được hoạt động, trung tâm phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 23/3/2020)
  • Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
  • Có đủ các phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất;
  • Có các thiết bị dạy học và tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.

Những điều kiện này phải được chứng minh trong hồ sơ xin cấp phép thành lập Trung tâm ngoại ngữ bằng các văn bản tài liệu.


Điều kiện của giám đốc trung tâm ngoại ngữ

Giám đốc trung tâm là người trực tiếp quản lý, điều hành tổ chức, bộ máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.

Căn cứ Khoản 2, Điều 6 Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học thì giám đốc trung tâm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Có nhân thân tốt;
  • Có năng lực quản lý;
  • Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
  • Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
  • Giám đốc trung tâm được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập trung tâm bổ nhiệm. Nhiệm kỳ giám đốc trung tâm ngoại ngữ là 05 năm.

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi Trung tâm ngoại ngữ đặt địa điểm là người có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập các trung tâm ngoại ngữ.

Căn cứ: Điểm a, khoản 1, Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP

Hồ sơ thực hiện thủ tục xin cấp phép

Theo quy định tại khoản 2, Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp phép thành lập trung tâm ngoại ngữ gồm: 

a) Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;

c) Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;

d) Báo cáo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm (Giấy xác nhận tài khoản ngân hàng của Công ty: có tối thiểu 300 triệu đến 500 triệu đồng).

Trên thực tế, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập trung tâm ngoại ngữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

+ Đối với tổ chức là doanh nghiệp thành lập trung tâm ngoại ngữ 

  • Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp (có ngành nghề về dạy ngoại ngữ);
  • Hợp đồng thuê, mượn trụ sở nơi đặt trụ sở của trung tâm có công chứng (thời hạn thuê ít nhất 01 năm tính tới thời điểm nộp hồ sơ); Diện tích đảm bảo 1,5m2 /1 học viên). Diện tích 1 phòng học 30m2;
  • Giấy cam kết phòng cháy chữa cháy (tự làm)
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà, đất nơi đặt trụ sở trung tâm;
  • Danh sách giáo viên giảng dạy; Danh sách nhân viên trung tâm;
  • Ký hợp đồng lao động với Giám đốc Trung tâm, giáo viên và các nhân viên khác;
  • Văn bản xác nhận của chính quyền địa phương đồng ý cho mở trung tâm (Quý doanh nghiệp chi trả chi phí xin công văn chấp thuận)

+ Đối với giám đốc trung tâm 

  • Văn bản xác nhận thời gian công tác trong lĩnh vực giáo dục của cơ sở giáo dục ít nhất từ 03 năm trở lên ở vị trí tư vấn giáo dục hoặc giảng dạy;
  • Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 3×4, có xác nhận của UBND phường nơi cư trú (Chú ý thời gian công tác trong sơ yếu lý lịch phải khớp với văn bản xác nhận thời gian công tác);
  • Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc Bằng B1 hoặc các chứng chỉ khác
  • Giấy khám sức khỏe trong thời hạn 6 tháng gần nhất;
  • Bản sao chứng thực Chứng minh thư nhân dân;

+ Đối với giáo viên, nhân viên của trung tâm ngoại ngữ 

  • Đối với giáo viên ngoại ngữ, cần tối thiểu là 04 giáo viên (25 học viên/1 giáo viên/1 ca học):
  • Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học chuyên ngành sư phạm ngoại ngữ (nếu không có chuyên ngành sư phạm thì phải có thêm chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm);
  • Bản sao chứng thực CMND;
  • Nơi công tác hiện tại;
  • Hồ sơ lao động (Sơ yếu lý lịch, Giấy khám sức khỏe, Đơn xin việc)
  • Đối với nhân viên khác:
  • Kế toán: Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp và bản sao chứng thực CMND
  • Nhân viên tư vấn: Bản sao chứng thực bằng đại học tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế, thương mại, ngoại ngữ…; Bản sao chứng thực  CMND;
  • Thủ quỹ: Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp; Bản sao chứng thực CMND
  • Bảo vệ: Bản sao chứng thực CMND; Hồ sơ lao động (Sơ yếu lý lịch, Giấy khám sức khỏe, Đơn xin việc)

Lưu ý: Tất cả các giấy tờ chứng thực phải có thời hạn trong vòng 6 tháng tính tới thời điểm nộp hồ sơ.

+ Một số thông tin khác cần chuẩn bị:

  • Liệt kê đầy đủ giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, chỉ rõ sử dụng giáo trình nào;
  • Lập bảng kê Cơ sở vật chất: như bàn, ghế, bảng, máy tính, máy chiểu để giảng dạy, Các trang thiết bị PCCC ở mỗi tầng…. (kèm theo thông tin về giá trị thành tiền của cơ sở vật chất để tính chi phí);
  • Dự kiến trả lương cho giáo viên ( cụ thể theo giờ/tháng/buổi);
  • Dự kiến thu các loại học phí của học viên;
  • Nội dung chi tiết Chương trình giảng dạy; kế hoạch giảng dạy, kiểm tra, thi cuối khóa;
  • Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, quy mô đào tạo, tổ chức cơ cấu, diện tích các phòng. Tên trung tâm gồm “trung tâm ngoại ngữ” và “tên riêng”. Tên riêng của trung tâm không được trùng với tên riêng của trung tâm đã thành lập trước đó, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.


Trình tự thủ tục cấp phép

Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 Bộ hồ sơ đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi Trung tâm ngoại ngữ đặt địa điểm. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân cũng có thể truy cập Cổng thông tin trực tuyến để nộp hồ sơ trực tuyến.

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho phép thành lập Trung tâm ngoại ngữ nếu đủ điều kiện, nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.

Căn cứ: Khoản 3, Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP.

Trên đây là tổng quan điều kiện cùng thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ. Nếu có băn khoăn về các quy định liên quan đến thủ tục này, cũng như có nhu cầu sử dụng dịch vụ thành lập trung tâm ngoại ngữ, bạn đọc có thể liên hệ: 1900.6192.

Đánh giá bài viết:
(16 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

21 tỉnh, thành nào vừa thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính?

21 tỉnh, thành nào vừa thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính?

21 tỉnh, thành nào vừa thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính?

Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nhằm tổ chức hợp lý đơn vị hành chính các cấp phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển của đất nước. Vừa qua, đã có 21 tỉnh, thành đã được thông qua Nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025.