1. Kê khai giá là gì?
Theo khoản 14 Điều 4 Luật Giá 2023, quy định về kê khai giá như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
…
14. Kê khai giá là việc tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải kê khai giá quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này gửi thông báo mức giá sau khi định giá, điều chỉnh giá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.”
Theo đó, giá kê khai được hiểu là mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tự quyết định và được thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai.
Căn cứ Điều 28 Luật Giá 2023, các loại hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá bao gồm:
Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá;
Hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người tiêu dùng;
Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu;
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành.
2. Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?
Nghị định 87/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh nhiều nội dung nhằm tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá. Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 87, quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về kê khai giá hàng hóa dịch vụ như sau:
Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đủ các nội dung hoặc không đúng mẫu của văn bản kê khai giá.
2. Đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá trở lên.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định về kê khai giá hàng hóa, dịch vụ sẽ bị xử phạt theo từng trường hợp sau:
Hành vi kê khai không đủ các nội dung hoặc không đúng mẫu của văn bản kê khai giá: Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
Hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tùy vào số lượng hàng hóa dịch vụ, thuộc diện kê khai giá thì mức xử phạt như sau:
- Từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
- Từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- Từ 21 hàng hóa, dịch vụ trở lên: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.”
Như vậy, mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá đối với cá nhân là 25 triệu đồng và đối với tổ chức là 50 triệu đồng.
Cùng với đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ vi phạm buộc nộp lại văn bản kê khai đủ các nội dung hoặc thực hiện kê khai đối với các mức giá đã thực hiện với hành vi vi phạm.
3. Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá ở địa phương như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt tiền đến 150 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm trong quản lý giá.
- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt tiền tối đa không quá 75 triệu đồng.
- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 3 và biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt tiền tối đa không quá 05 triệu đồng.
Trên đây là nội dung tham khảo vấn đề kê khai giá là gì? Kê khai không đúng giá bán hoặc không kê khai giá bị phạt bao nhiêu tiền?