1. Gian lận về giá là gì?
Hiện nay, trong quy định pháp luật không có định nghĩa về hành vi “Gian lận về giá”. Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 7 Luật Giá 2023 đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá, trong đó đã nêu rõ điều kiện hình thành về hành vi gian lận về giá, cụ thể”
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
...
2. Đối với tổ chức, cá nhân:
a) Loan tin, đưa tin không đúng sự thật, không chính xác về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;
b) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;
Có thể hiểu, gian lận về giá là hành vi của tổ chức, cá nhân cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?
Gian lận về giá là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá. Điều 15 Nghị định 87/2024/NĐ-CP đã đưa ra các mức xử phạt hành chính đối với hành vi gian lận về giá như sau:
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm khác trong quản lý giá
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi loan tin, đưa tin không chính xác, không đúng sự thật về tình hình kinh tế - xã hội gây nhiễu loạn thông tin thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành vi gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, phương thức vận chuyển, thanh toán, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ;
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả
..
4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.
Như vậy, mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết trong các giao dịch mà không thông báo trước với khách hàng là 20 triệu đến 30 triệu đồng.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá sẽ bị xử phạt gấp 02 lần, từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
Cùng với đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh có hành vi thông đồng về giá nhằm trục lợi phải trả lại cho khách hàng số tiền đã thu lợi từ hành vi trên và thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày.
3. Thời hiệu xử phạt đối với hành vi gian lận về giá
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 87/2024/NĐ-CP hành vi gian lận về giá được xử lý theo quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đối chiếu quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể:
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý giá là 02 năm.
Trên đây là nội dung tham khảo về hành vi gian lận về giá, doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?