Mua ô tô, xe máy mới thì sau bao lâu phải đi đăng ký?

Để lăn bánh, phương tiện phải được đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy khi mua xe mới thì sau bao lâu, chủ xe buộc phải đi đăng ký?

Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe.

Đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, chủ xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra.

Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

- Bên bán phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi;

-Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, bên bán phải làm thủ tục thu hồi. Sau khi làm thủ tục thu hồi, bên mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể thời gian bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký xe sau khi mua xe mới.

Tuy nhiên ngay sau khi mua xe, chủ xe cần đăng ký xe sớm nhất có thể để được cấp Giấy đăng ký xe trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Việc điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng đối với ô tô, phạt tiền từ 800.000 - 01 triệu đồng đối với xe máy theo quy định tại khoản 4 Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

mua xe moi sau bao lau phai dang ky

Thủ tục đăng ký xe mới thực hiện thế nào?

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8 Thông tư 24 bao gồm:

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe.

- Giấy tờ của xe.

Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký

Cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư 24 như sau:

- Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây:

  • Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

  • Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

  • Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

- Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:

  • Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;

  • Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

Trình tự các bước đăng ký xe

Bước 1: Kê khai đăng ký xe

- Chủ xe kê khai đăng ký xe tại Cổng dịch vụ công Quốc gia 

Kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

- Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.

Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ

Bước 3: Kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số

Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số

Căn cứ Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA

Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe

Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số 

 

 

 

1

Ô tô; trừ ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 - 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

02 - 20 triệu

1.000.000

200.000

3


Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000 -

200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống

500.000 - 01 triệu

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng

01 - 02 triệu

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40 triệu đồng

02 - 04 triệu

800.000

50.000

 

Riêng xe máy 03 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe

Theo Điều 7 Thông tư 24, thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe thực hiện trong không quá 02 ngày làm việc kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Mua xe mới sau bao lâu phải đăng ký?” cùng hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký xe. Nếu vẫn còn vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Dưới đây là quy định liên quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.