Sắp có quy định mới về bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho ô tô, xe máy?

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

1. Thời hạn bảo hiểm được đề xuất như thế nào?

Hiện nay, thời hạn bảo hiểm đang được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm

Trong đó, cụ thể quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

- Tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự.

- Tối thiểu 01 năm, tối đa tương ứng thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm: Các loại xe cơ giới còn lại.

- Dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm; niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm; xe cơ giới đăng ký tạm thời.

Tuy nhiên, việc phân chia này khiến việc theo dõi cũng như mua bảo hiểm của nhiều chủ phương tiện gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng tương ứng với hạn sử dụng. Do đó, tại dự thảo, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung quy định này tại khoản 1 Điều 9 dự thảo như sau:

Điều 9. Thời hạn bảo hiểm

1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm;

b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật;

c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Như vậy, theo đề xuất mới, tất cả các loại xe cơ giới đều áp dụng chung một thời hạn bảo hiểm là tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm trừ các trường hợp thời hạn dưới 01 năm sau đây:

- Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm.

- Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm.

- Xe cơ giới đăng ký tạm thời.

Như vậy, nếu dự thảo được thông qua, sắp tới, thời hạn bảo hiểm sẽ được áp dụng thống nhất là từ 01 - 03 năm trừ 03 trường hợp đặc biệt nêu trên.

de xuat ve bao hiem trach nhiem dan su cho o to

2. Trường hợp bảo hiểm không phải bồi thường có thay đổi gì?

Khoản 2 Điều 7 dự thảo nêu rõ, các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc gồm:

- Cố ý gây thiệt hại cho chủ xe, người lái hoặc người bị thiệt hại.

- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy để không phải thực hiện trách nhiệm dân sự với chủ xe. Tuy nhiên, lưu ý rằng, nếu mặc dù bỏ chạy sau khi gây tai nạn nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe thì không thuộc trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại.

- Lái xe chưa đủ tuổi/quá tuổi; không có giấy phép hoặc dùng giấy phép lái xe không hợp lệ hoặc dùng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bị tẩy xoá hoặc đã hết hạn tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc không phù hợp với loại xe phải có giấy phép riêng.

- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp: Giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Lái xe điều khiển xe nhưng có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở, dùng ma tuý và chất kích thích bị cấm, gây ra thiệt hại với tài sản.

- Thiệt hại với tài sản bị mất cắp/bị cướp trong tai nạn.

- Thiệt hại về tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Như vậy, có thể thấy, so với quy định hiện nay tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP, dự thảo kế thừa hoàn toàn các trường hợp công ty bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại mà không có thay đổi gì.

3. Mức bồi thường bảo hiểm khi xảy ra tai nạn theo dự thảo mới?

Hiện nay, Nghị định 03 năm 2021 không quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của công ty bảo hiểm khi xảy ra tai nạn mà chỉ nêu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này như sau:

2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, điều trị, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại đối với tài sản, Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trong đó, các khoản tiền công ty bảo hiểm phải trả trong phạm vi bồi thường gồm: Thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản của bên thứ ba, hành khác do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn.

de xuat ve bao hiem trach nhiem dan su cho o to

Mức trách nhiệm bảo hiểm trong các vụ tai nạn đang được quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC:

- Về sức khoẻ, tính mạng: 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.

- Về tài sản:

  • Do mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện, xe tương tự: 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
  • Do ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: 100 triệu đồng/vụ tai nạn.

Trong khi đó, tại dự thảo Nghị định đã đưa nội dung này tại Thông tư 04 vào dự thảo Nghị định tại Điều 6 và quy định đây chỉ là mức tối thiểu.

Trên đây là giải đáp về đề xuất về bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho ô tô, xe máy. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Tại dự thảo Nghị định mới đây, Bộ Quốc phòng đã đề xuất quy định mới về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn. Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin cụ thể.