Để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng), cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ. Vậy điều kiện đăng ký nhãn hiệu là gì?
1. Điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ là gì?
Theo Luật Sở hữu trí tuệ định nghĩa, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Để dấu hiệu này được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu, cá nhân, tổ chức sở hữu dấu hiệu này phải thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu.
Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây:
(1) Là dấu hiệu có thể nhìn thấy và được thể hiện dưới các dạng sau:
- Chữ cái.
- Từ ngữ.
- Hình vẽ.
- Hình ảnh.
- Hình ba chiều.
- Sự kết hợp các yếu tố chữ, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều.
Các dấu hiệu này thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh dưới dạng đồ họa.
(2) Có khả năng phân biệt với hàng hoá, dịch vụ của các chủ thể khác.
2. Có bắt buộc đăng ký thì mới được bảo hộ nhãn hiệu?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu thông thường: Xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào việc tổ chức, cá nhân sở hữu nhãn hiệu này có làm thủ tục đăng ký hay không.
Theo đó, nhãn hiệu có thể không cần làm thủ tục đăng ký vẫn được pháp luật bảo hộ. Trường hợp không cần đăng ký mà cũng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chỉ áp dụng đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đây là nhãn hiệu bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ, việc xem xét, đánh giá 01 nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:
1 - Số lượng người tiêu dùng đã biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua tin quảng cáo.
2 - Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.
3 - Doanh số từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được cá nhân, tổ chức bán ra, lượng dịch vụ đã được cá nhân, tổ chức cung cấp.
4 - Thời gian sử dụng một các liên tục nhãn hiệu đó.
5 - Mức độ uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
6 - Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu đó.
7 - Số lượng quốc gia công nhận đó là nhãn hiệu nổi tiếng.
8 - Giá chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
3. Nhãn hiệu đã đăng ký được bảo hộ trong bao lâu?
Khi cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký nhãn hiệu mà nhãn hiệu đó đủ điều kiện để được bảo hộ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận này được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Theo đó, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ trong thời gian kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho đến hết thời gian 10 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Cùng với đó, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng “độc quyền” nhãn hiệu mà mình đã đăng ký, cá nhân, tổ chức có thể làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Căn cứ điểm c khoản 19 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, để được gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì cá nhân, tổ chức phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời gian 06 tháng tính đến ngày giấy chứng nhận đó hết hiệu lực, đồng thời còn phải nộp các loại phí và lệ phí liên quan.
Trường hợp để quá hạn rồi mới nộp đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì cá nhân, tổ chức phải nộp 10% lệ phí gia hạn hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn so với thời hạn quy định.