Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng giúp phân biệt các doanh nghiệp với nhau... Theo đó, tên doanh nghiệp nước ngoài do chủ doanh nghiệp lựa chọn nhưng phải đáp ứng quy định của pháp luật Việt Nam.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư được đăng ký 03 loại tên:
- Tên tiếng Việt;
- Tên tiếng nước ngoài;
- Tên viết tắt.
Tên tiếng Việt phải gồm 2 thành tố
Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm 02 thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tên riêng.
Trong đó, loại hình doanh nghiệp được viết là:
+ “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần;
+ “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh;
+ “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
Còn tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên tiếng nước ngoài phải thuộc hệ chữ La-tinh
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Theo đó, tên tiếng nước ngoài của doanh nghiệp phải được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong các ngôn ngữ thuộc hệ chữ La-tinh.
Nếu dịch sang các ngôn ngữ khác (ví dụ hệ chữ tượng hình tượng thanh như Kana của Nhật, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Ả Rập…) không phải hệ chữ La-tinh sẽ không được chấp nhận...sẽ không được chấp nhận.
Ví dụ: Công ty TNHH Aeon Việt Nam >> Tên tiếng Anh là “Aeon Vietnam Limited Company”
Tên viết tắt phải được viết tắt từ tên tiếng Việt/tiếng nước ngoài
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài (khoản 3 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020).
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
Xem thêm: Cách kiểm tra tên công ty tránh đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn
2- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó
Ví dụ: Công ty CP Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Công ty TNHH Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…
3- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
4- Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để làm tên riêng của doanh nghiệp khi không được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
Trường hợp còn vướng mắc liên quan đến vấn đề đặt tên doanh nghiệp nói chung và đặt tên cho doanh nghiệp nước ngoài nói riêng, bạn đọc liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.