Có bắt buộc kê khai thông tin Kế toán trưởng khi ĐKKD 2019?

Từ ngày 11/03/2019, các biểu mẫu trong đăng ký kinh doanh đã được thay đổi làm phát sinh một số vướng mắc. Trong đó, việc có bắt buộc kê khai thông tin Kế toán trưởng trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp không là vấn đề được đông đảo mọi người quan tâm.

Không bắt buộc kê khai thông tin Kế toán trưởng

Các mẫu tại Phụ lục I-1 đến I-5 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp, mục Thông tin đăng ký thuế có phần Thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán.

Tại các biểu mẫu này, có hướng dẫn cụ thể: Trường hợp doanh nghiệp kê khai hình thức hạch toán độc lập tại chỉ tiêu Hình thức hạch toán thì bắt buộc phải kê khai thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán tại chỉ tiêu Thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán.

Tuy nhiên, công ty đang đăng ký kinh doanh, chưa thể ký hợp đồng lao động để thuê Kế toán trưởng hay người Phụ trách kế toán nên không thể kê khai thông tin phần này được.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giải đáp vấn đề trên như sau: Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp không bắt buộc phải kê khai thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Do vậy, không bắt buộc kê khai thông tin Kế toán trưởng khi ĐKKD 2019. Việc cập nhật, bổ sung thông tin về Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã có Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán.

có bắt buộc kê khai thông tin kế toán trưởng
Có bắt buộc kê khai thông tin Kế toán trưởng khi đăng ký kinh doanh (Ảnh minh họa)

 

Thủ tục bổ sung thông tin Kế toán trưởng

Sau khi có Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ gồm:

- Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp - mẫu Phụ lục II-5 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT;

- Bản sao Giấy tờ cá nhân của Kế toán trưởng (không bắt buộc công chứng, chứng thực)

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp không phải chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ;

- Bản sao Giấy tờ cá nhân của người được ủy quyền nộp hồ sơ:

+ Công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực;

+ Người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực).

Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong 2 cách sau:

- Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: http://dangkykinhdoanh.gov.vn

Chi tiết: Thủ tục bổ sung, cập nhật thông tin Kế toán trưởng qua mạng

- Nộp tại bộ phận một cửa Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng ĐKKD bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận cho doanh nghiệp.

Lệ phí

Doanh nghiệp không phải trả phí

Sau khi hoàn tất thủ tục, Phòng ĐKKD có trách nhiệm cung cấp thông tin Kế toán trưởng cho cơ quan thuế, doanh nghiệp không cần làm Tờ khai gửi cơ quan thuế.

Hậu Nguyễn
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Chính sách thu hút đầu tư thể thao - văn hoá, giáo dục của Hà Nội theo Luật Thủ đô 2024

Chính sách thu hút đầu tư thể thao - văn hoá, giáo dục của Hà Nội theo Luật Thủ đô 2024

Chính sách thu hút đầu tư thể thao - văn hoá, giáo dục của Hà Nội theo Luật Thủ đô 2024

Từ 01/01/2025, quy định mới về đầu tư lĩnh vực giáo dục, thể thao văn hoá trên địa bàn Hà Nội bắt đầu có hiệu lực, mở ra những chính sách thu hút đầu tư thể thao - văn hoá, giáo dục của Hà Nội theo Luật Thủ đô 2024. Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây. 

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Khác biệt giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền

Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều là việc một người nhân danh, vì lợi ích của người khác xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện. Vậy giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền có điểm gì khác biệt?