Toàn bộ những trường hợp để người dân có Sổ đỏ hợp pháp

Quyền sử dụng đất là tài sản mà hầu hết mọi người dân đều muốn có. Tuy nhiên, người sử dụng đất chỉ được pháp luật bảo vệ khi có quyền sử dụng đất hợp pháp. Dưới đây là 04 trường hợp để người dân có Sổ đỏ hợp pháp.

Giải thích: Có Sổ đỏ hợp pháp là việc người dân có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Người dân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất

Theo Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản (là một trong 04 loại tài sản - theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015).

Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định:

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

Như vậy, quyền sử dụng đất là tài sản và người dân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất nên chỉ có quyền sử dụng đất (quyền khai thác công dụng) và quyền sử dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…mà không có quyền định đoạt (vì không phải là chủ sở hữu đất đai).

Những trường hợp để có Sổ đỏ hợp pháp

Những trường hợp để có Sổ đỏ hợp pháp (Ảnh minh họa)

 

4 trường hợp để người dân có quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, cụ thể:

1. Nhà nước giao đất

Nhà nước giao đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (theo khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

Theo Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai 2024, Nhà nước giao đất gồm 02 hình thức, giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất:

* Không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

(1) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.

(2) Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

(3) Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

(4) Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

(5) Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.

(6) Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

(7) Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.

(8) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

(9) Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

* Có thu tiền sử dụng đất

(1) Cá nhân được giao đất ở.

(2) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

(3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

(4) Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

(5) Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

2. Nhà nước cho thuê đất

Nhà nước cho thuê đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (theo khoản 32 Điều 3 Luật Đất đai 2024)

3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này. (theo khoản 33 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

Khi người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024 và Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận thì cơ quan Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận theo quy định.

Xem chi tiết các loại giấy tờ tại: Giấy tờ về quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ

4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất

Từ ngày 01/8/2024, theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyền, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

- Trong thời hạn sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khác phải có thêm một số điều kiện.

Theo Điều 133 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Kết luận: Trên đây là toàn bộ những trường hợp để có Sổ đỏ hợp pháp. Trong đó, khi nhận chuyển nhượng phải có đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng và phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên Sổ đỏ). 

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục