Năm 2021, khi nào người dân không được cấp Sổ đỏ?

Hiện nay nhiều trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì không đủ điều kiện cấp, được Nhà nước giao để quản lý hoặc thuê quyền sử dụng đất của người khác.

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận), gồm:

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp sau:

- Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.

- Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Lưu ý: Mặc dù không được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải đăng ký đất đai (theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).

không được cấp giấy chứng nhậnKhi nào người dân không được cấp Giấy chứng nhận? (Ảnh minh họa)

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Đất công ích của xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là đất 5%) thì người dân không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được UBND cấp xã cho thuê với thời hạn thuê mỗi lần không quá 05 năm, nếu hết thời hạn thuê mà có nhu cầu sử dụng thì tiếp tục làm hợp đồng thuê.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 thì hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận được chia làm 02 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Xem chi tiết tại: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.

Kết luận: Khi người dân biết được những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận thì tự đối chiếu với thửa đất của mình đang sử dụng để tránh mất thời gian chuẩn bị hồ sơ, thủ tục hoặc nhờ người tư vấn về điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.