Thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn

Hộ gia đình, cá nhân trong nước khi sở hữu nhà ở thường là sở hữu ổn định lâu dài hoặc theo dự án nhưng được gia hạn. Riêng thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài thường không quá 50 năm.


Thời hạn sở hữu nhà ở được quy định thế nào?

Ngoài những trường hợp sở hữu nhà ở ổn định lâu dài như nhà ở riêng lẻ xây trên đất ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc chung cư có thời hạn theo thời hạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở (được xem xét gia hạn) thì có một số trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn, cụ thể:

Trường hợp 1: Sở hữu nhà ở trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận của các bên

Căn cứ khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023, các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.

Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn trong trường hợp trên thì 02 bên thỏa thuận cụ thể các nội dung sau:

-Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;

- Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;

- Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;

- Thỏa thuận khác.

Lưu ý: Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận (theo quy định tại khoản 3 Điều 165 Luật Nhà ở 2023)

Thời hạn sở hữu nhà ở

Trường hợp 2: Thời hạn sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài

Được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Lưu ý:

- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài. (theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023)

Trường hợp 3: Thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam)

Được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này (theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).

Hồ sơ, thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, để gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, bạn cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau:

- Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm:

  • Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.
  • Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở.
  • Bản sao hộ chiếu còn giá trị của chủ sở hữu nhà ở có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương (áp dụng đối với cá nhân nước ngoài).
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được gia hạn (áp dụng đối với tổ chức nước ngoài).

- Trình tự, thủ tục gia hạn:

  • Nộp hồ sơ: Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 03 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.
  • Xem xét hồ sơ: Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và có văn bản chấp thuận gia hạn nếu đáp ứng điều kiện.
  • Nộp văn bản chấp thuận: Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận, chủ sở hữu nhà ở phải nộp văn bản chấp thuận kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động thay đổi về thời hạn sở hữu nhà ở.

Trên đây là quy định về thời hạn sở hữu nhà ở và hồ sơ, thủ tục gia hạn đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nếu bạn đọc có vướng mắc về nội dung trên hãy gọi tới tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.