1. Không đăng ký đất đai lần đầu bị phạt thế nào?
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là nghĩa vụ bắt buộc của người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Nếu không đăng ký là vi phạm nhưng không phải mọi trường hợp đều có quy định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định, người dân sử dụng đất kể từ 04/10/2024 nếu không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng và buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai lần đầu theo đúng quy định.
Trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 02 lần đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Hiện nay, đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký lần đầu được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 gồm:
Đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
Đất được Nhà nước giao và cho thuê để sử dụng.
Đất được giao để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký.
Trước đây, tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt không đăng ký đất đai lần đầu là:
- Phạt cảnh cáo/phạt hành chính từ 500.000 - 01 triệu đồng nếu trong 24 tháng mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
- Phạt hành chính từ 01 - 02 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng không đăng ký đất đai lần đầu.
Có thể thấy, với quy định trước đây thì khi người dân vi phạm việc không đăng ký đất đai lần đầu sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tới 01 triệu đồng nếu chưa đăng ký đất đai lần đầu trong thời hạn 24 tháng. Quá 24 tháng mới bị tăng mức phạt lên 02 triệu đồng.
Tuy nhiên, với hành vi vi phạm kể từ sau 04/10/2024, mức phạt khi vi phạm ấn định là từ 01 - 02 triệu đồng mà không tính thời gian quá hạn là bao nhiêu.
2. Sử dụng đất từ trước 04/10/2024 mà không đăng ký đất đai lần đầu thì xử phạt theo Luật cũ hay mới?
Tùy vào các trường hợp được nêu tại Điều khoản chuyển tiếp - Điều 35 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Trường hợp đã bị lập biên bản và đã có quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện quyết định xử phạt xong: Tiếp tục xử phạt theo quyết định đã ban hành.
- Trường hợp đã bị lập biên bản vi phạm nhưng chưa ban hành quyết định xử phạt:
+ Nếu đã hết thời hạn 30 ngày (tối đa không quá 45 ngày) ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa ban hành: Không ban hành quyết định xử phạt mà áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
Ví dụ: Ông A sử dụng đất mà không đăng ký đất đai lần đầu trước 04/10/2024, đã bị lập biên bản nhưng quá 30 ngày lại chưa bị ban hành quyết định xử phạt thì sẽ chỉ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định cũ.
+ Nếu còn thời hạn 30 ngày để ban hành quyết định xử phạt: Áp dụng mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo Nghị định tại thời điểm lập biên bản vi phạm.
Lưu ý: Nếu Nghị định 123/2024/NĐ-CP này không quy định/quy định trách nhiệm pháp lý phải áp dụng nhẹ hơn thì sẽ áp dụng mức phạt theo Nghị định 123.
- Trường hợp quyết định xử phạt đã được ban hành/đã được thi hành xong trước 04/10/2024 mà cá nhân/tổ chức bị phạt còn khiếu nại: Áp dụng quy định cũ.
3. Mức phạt không đăng ký biến động đất đai khi sang tên, chuyển nhượng
Trước đây, theo quy định tại hoản 2 và 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cá nhân không thực hiện đăng ký biến động đất đai sẽ bị xử phạt như sau:
Trường hợp 1: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian dưới 24 tháng kể từ ngày quá hạn.
- Khu vực nông thôn: 01 - 03 triệu đồng.
- Khu vực đô thị: 02 - 06 triệu đồng.
Trường hợp 2: Không thực hiện đăng ký biến động trong thời gian hơn 24 tháng kể từ ngày quá hạn.
- Khu vực nông thôn: 02 - 05 triệu đồng.
- Khu vực đô thị: 04 - 10 triệu đồng.
Tuy nhiên, đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai từ sau 04/10/2024 sẽ bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Theo đó, nếu sang tên, chuyển nhượng… nhà đất mà không thực hiện đăng ký biến động đất đai, người dân sẽ bị phạt từ 02 – 03 triệu đồng và mức phạt này tăng gấp 02 lần nếu là tổ chức vi phạm.
Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả của việc không đăng ký biến động đất đai bao gồm cả việc bắt buộc các cá nhân phải làm thủ tục đăng ký biến động theo đúng quy định.
Sắp tới, theo quy định tại điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, việc đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Đất đã thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Đất đã qua cho thuê, cho thuê lại dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Đất dự án đã chuyển nhượng, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức.
- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền công nhận.
- Đất được thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ.
- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; theo bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án.
- Đất được thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quyết định/phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên.
- Đất được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề.
- Thay đổi những quyền bị hạn chế của người sử dụng đất.
- Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Lưu ý khi làm đơn đăng ký biến động đất đai
- Người dân cần phải kê khai đúng theo tên và địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp thay đổi thông tin thì phải ghi thông tin trước và sau thay đổi vào đơn và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.
- Trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp không thuộc diện “dồn điền đổi thửa” hay chuyển nhượng, cho tặng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, góp vốn; chuyển quyền sử dụng đất của riêng vợ chồng thành chung của vợ chồng; thay đổi thông tin pháp nhân, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân thì sẽ không cần thực hiện kê khai, xác nhận thông tin trong đơn.
- Trường hợp xác định lại diện tích đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận cũng sẽ không thực hiện kê khai và xác nhận thông tin trong đơn.
Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về vấn đề "Không đăng ký đất đai lần đầu từ sau 04/10/2024 bị phạt thế nào?"