Đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi?
Để trả lời cho câu hỏi đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi hay không cần phải xem xét điều kiện bồi thường về đất theo quy định pháp luật của đất đai hiện hành.
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo từng đối tượng người sử dụng đất hiện nay được quy định rõ tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất muốn được bồi thường về đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều kiện 2: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Lưu ý: Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được bồi thường về đất khi có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức sử dụng đất
(Tổ chức sử dụng đất là tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự).
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường về đất.
Ngoài ra, theo Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
… c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối".
Tóm lại, đất thuê của Nhà nước vẫn được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu không phải là đất thuê trả tiền hàng năm.
Nói cách khác, người sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và không thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì khi Nhà nước thu hồi vẫn được bồi thường về đất theo quy định.
Xác định giá đền bù đất thuê khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?
Như đã trình bày ở trên, trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể đẻ tính giá bồi thường về đất khi thu hồi được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.
- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Để xác định loại đất khi tính giá bồi thường đất, bạn đọc có thể tham khảo bài viết: Xác định loại đất khi tính tiền bồi thường đất như thế nào?
Trên đây là quy định giải đáp rõ cho vướng mắc: Đất thuê của Nhà nước có được bồi thường khi thu hồi? Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp rõ theo từng trường hợp cụ thể.