Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không?

Đất nông nghiệp không thể canh tác diễn ra tương đối phổ biến. Vậy, đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không? Đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm.

1. Thế nào là đất không thể canh tác?

Đất canh tác hay còn được gọi là đất nông nghiệp. Đây được xem là một trong những nguồn lực chính trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam, chiếm diện tích lớn ở nước ta.

Đất canh tác bao gồm đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất nông nghiệp khác.

Hiện nay chưa có quy định cụ thể thế nào là “đất không thể canh tác” nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản thì đất không thể canh tác là những diện tích đất nông nghiệp không đảm bảo các điều kiện tự nhiên cần thiết để tiến hành sản xuất và trồng trọt.

Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không?
Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không? (Ảnh minh họa)

2. Đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi?

Theo Điều 101 Luật Đất đai năm 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.

2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

Xem thêm: 31 trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất 

Căn cứ quy định nêu trên những điều khoản được dẫn chiếu không có điều khoản nào đề cập đến vấn đề đất có thể còn được canh tác hay không.

Như vậy, người dân vẫn sẽ được đền bù khi thu hồi, không phân biệt đất có thể canh tác hay đất không thể canh tác.

Khi nhà nước thu hồi, thửa đất cần đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định khi nhà nước thu hồi đất thì vẫn sẽ được đền bù.

Việc đền bù được quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:

2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

3. Mức bồi thường được tính như thế nào?

Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, việc tính mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa trên giá đất cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh/huyện quyết định.

Như vậy, có thể thấy, mức bồi thường đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại không thể canh tác ở mỗi địa phương là khác nhau, tùy thuộc vào giá đất cụ thể mà Uỷ ban nhân dân tỉnh/huyện quyết định và ban hành.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai năm 2024, để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất thì ngoài những khoản được bồi thường người dân còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ khi tiến hành thu hồi đất nông nghiệp nếu đáp ứng những điều kiện cụ thể của các khoản hỗ trợ:

  • Đối với hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (căn cứ Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

  • Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh (căn cứ Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

  • Hỗ trợ di dời vật nuôi (căn cứ Điều 21 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

  • Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (căn cứ Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

  • Hỗ trợ tái định cư (căn cứ khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2024, Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

  • Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời (căn cứ khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai năm 2024, Điều 21 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường bằng tiền thì người dân còn được hỗ các khoản chi phí khác: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm…

Trên đây là giải đáp về đất không thể canh tác có được bồi thường khi thu hồi không? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ  19006192  để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.