Chuyển từ CMND sang CCCD có bắt buộc sửa thông tin Sổ đỏ?

Hiện nay nhiều địa phương đã thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân (CCCD) thay vì Chứng minh nhân dân (CMND) như trước đây. Vậy, khi chuyển từ CMND sang CCCD có phải sửa thông tin Sổ đỏ không?


Thông tin về số CMND, CCCD trên Sổ đỏ

Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Theo đó, thông tin về số CMND, số thẻ CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.

Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Sổ đỏ ghi những thông tin gì?

chuyển cmnd sang cccd có phải sửa thông tin Sổ đỏChuyển CMND sang CCCD có phải sửa thông tin Sổ đỏ? (Ảnh minh họa)

Không bắt buộc sửa thông tin Sổ đỏ

Theo điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép xác nhận thay đổi thông tin về số CMND, số thẻ CCCD.

Theo quy định trên thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi chuyển từ CMND sang thẻ CCCD không ảnh hưởng tới quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc xác nhận thay đổi được thực hiện theo nhu cầu.

Trường hợp người có nhu cầu xác nhận thay đổi thông tin về số CMND, số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về số CMND, số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Bản sao thẻ CCCD mới.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã

- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Bước 3: Giải quyết

Thông tin biến động (thay đổi về số CMND, số thẻ CCCD) được xác nhận và ghi tại trang 3, 4 của Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn giải quyết: Do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thời gian trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quy định giải đáp thắc mắc về việc chuyển CMND sang CCCD có phải sửa thông tin Sổ đỏ không? Theo quy định của pháp luật đất đai thì khi chuyển từ CMND sang CCCD không bắt buộc sửa thông tin trên Sổ đỏ đã cấp và không ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất.

>> Thủ tục sang tên Sổ đỏ: Toàn bộ những hướng dẫn mới nhất

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.

Cách hiểu đúng các từ người dân thường gọi trong lĩnh vực đất đai

Cách hiểu đúng các từ người dân thường gọi trong lĩnh vực đất đai

Cách hiểu đúng các từ người dân thường gọi trong lĩnh vực đất đai

Người dân thường sử dụng các từ như Sổ đỏ, Sổ hồng, mua bán đất, sang tên Sổ đỏ,…Tuy nhiên đây không phải thuật ngữ theo quy định. Người dân nên hiểu đúng về các từ ngữ thường gọi trong pháp luật đất đai để ghi hồ sơ, giấy tờ cho chính xác.