Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất?

Khi chuyển mục đích sử dụng đất dù thuộc trường hợp phải xin phép hay không phải xin phép cần tuân thủ những điều kiện nhất định. Vậy, trường hợp đất không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng?


Chuyển mục đích sử dụng phải có Sổ đỏ

* Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động thì người sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đều phải có Giấy chứng nhận; trường hợp không có Giấy chứng nhận sẽ không được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Xem thêm: Toàn bộ mức phạt tiền khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụngKhông có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng? (Ảnh minh họa)

Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất

* Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:

- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.

- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.

- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Khi người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc một trong những trường hợp trên chỉ cần thực hiện duy nhất một thủ tục là đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.

Xem chi tiết tại: Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, trong những trường hợp trên chỉ được phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu tự ý chuyển sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Kết luận: Trên đây là quy định giải đáp về việc không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất? Theo quy định hiện nay khi chuyển mục đích sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận; nếu hồ sơ đăng ký biến động hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận sẽ bị coi là hồ sơ không hợp lệ.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định 78.

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.