Chuyển mục đích sử dụng phải có Sổ đỏ
Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp đặc biệt phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhu cầu sử dụng đất của người dân. Từ đó thuận lợi hơn trong công tác quản lý, sử dụng đất đai.
* Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Căn cứ theo khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời điểm e khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định:
“e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;”
Theo đó, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước thì người sử dụng đất đăng ký biến động khi có nhu cầu.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
* Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thành phần hồ sơ gồm: Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định.
Như vậy, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đều phải có Giấy chứng nhận; trường hợp không có Giấy chứng nhận sẽ không được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem thêm: Toàn bộ mức phạt tiền khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
* Trình tự, thủ tục thực hiện
Theo quy định tại Điều 227 Luật Đất đai 2024, trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm thì người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan quản lý đất đai.
Bước 3. Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 4. Nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trừ trường hợp được miễn.
Bước 5. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Sổ, đồng thời cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả lại Sổ cho người sử dụng đất.
Lưu ý: Trường hợp vừa chuyển quyền sử dụng, vừa chuyển mục đích sử dụng thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Như vậy, trong những trường hợp trên chỉ được phép chuyển mục đích sử dụng đất nếu có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu tự ý chuyển sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Kết luận: Trên đây là quy định giải đáp về việc không có Sổ đỏ có được chuyển mục đích sử dụng đất? Theo quy định hiện nay khi chuyển mục đích sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận; nếu hồ sơ đăng ký biến động hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận sẽ bị coi là hồ sơ không hợp lệ.
Nếu còn thắc mắc, độc giả liên hệ 19006192 để được giải đáp, tư vấn.