Ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024?

Để hỗ trợ người thu nhập thấp thực hiện hóa giấc mơ “có nhà ở”, chính sách nhà ở xã hội đã được ra đời. Tuy nhiên, đây là "giấc mơ có điều kiện" bởi chẳng phải ai thu nhập thấp cũng đều được hưởng chính sách này. Vậy từ 01/8/2024, những ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội?

1. Ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024?

hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội

Vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 với thời điểm Luật hiệu lực là từ 01/8/2024. Theo đó, từ 01/8/2024, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

(2) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

(3) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, thường xuyên bị tác động bởi thiên tai hoặc biến đổi khí hậu.

(4) Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

(5) Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(8) Cán bộ, công chức, viên chức

(9) Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

  • Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội
  • Chuyển đi nơi khác
  • Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(11)  Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

(12)  Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

So với Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Luật Nhà ở 2023 đã sửa đổi và bổ sung 01 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Theo đó, nhóm đối tượng trên sẽ được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

2. Cần phải đáp ứng điều kiện nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?

2.1 Điều kiện được mua, thuê mua nhà ở xã hội

Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, các đối tượng được nêu tại mục 1 cần phải đáp ứng đủ được các điều kiện sau:

Điều kiện về nhà ở

Đối tượng

Điều kiện

Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

- Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.

- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

- Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu

- Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ, công chức, viên chức

Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

  • Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội
  • Chuyển đi nơi khác
  • Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định mà chưa được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Lưu ý:

- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi người xin hưởng chính sách không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nào tại tỉnh, thành phố nơi có nhà đất tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

- Trường hợp đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì diện tích nhà ở bình quân đầu người phải thấp hơn 15m2 sàn/người.

(Diện tích bình quân đầu người được xác định trên cơ sở: người đứng đơn, vợ/chồng của người đó, cha/mẹ/con (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó)

Bên cạnh điều kiện về nhà ở, để thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, người dân cần phải đáp ứng được điều kiện về thu nhập như sau:

Điều kiện về thu nhập

Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận không quá 15 triệu đồng/tháng

- Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng

(Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương nơi làm việc xác nhận)

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

Cán bộ, công chức, viên chức

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

- Trường hợp đã kết hôn:

  • Nếu cả 2 vợ chồng đều trong lực lượng vũ trang nhân dân: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

  • Chỉ một trong 02 thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Phải chứng minh thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

Người đứng đơn không có hợp đồng lao độngUBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập

2.2 Điều kiện thuê nhà ở xã hội

Trường hợp chỉ thuê nhà thì các đối tượng được nêu trong bảng trên không buộc phải đáp ứng các điều kiện và mức thu nhập khi mua, thuê mua nhà ở xã hội như trên.

hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội
Chỉ thuê nhà ở xã hội thì điều kiện sẽ không khắt khe như mua hoặc thuê mua (Ảnh minh họa)

2.3 Điều kiện để được vay vốn ưu đãi của Nhà nước

Theo khoản 3 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, để được vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng, các đối tượng được nêu tại mục 1 cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Đối tượng

Điều kiện

- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

- Người có thu nhập thấp khu vực đô thị.

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Cán bộ, công chức, viên chức

- Có nguồn thu nhập và có khả năng trả được nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư

- Khoản tiền vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng 03 bên.

Trường hợp còn lại

- Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư

- Đáp ứng ứng được điều kiện vay vốn theo quy định về các tổ chức tín dụng

* Lưu ý:
Mức vay vốn khi mua, thuê mua nhà ở xã hội: Bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà.

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ.

- Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay.

- Thời hạn vay: Do các bên thỏa thuận phù hợp với nhau theo khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên tối đa không được quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

2.4 Điều kiện được hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia/đầu tư công về nhà ở

Theo khoản 4 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng (1), (2), (3) buộc phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở thì mới được hưởng chính sách này.

2.5 Điều kiện được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp

Theo khoản 7, khoản 8 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong, ngoài khu công nghiệp cần đáp ứng được các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp phải có:

  • Hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp
  • Đang sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó
  • Phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động.

- Công nhân đang làm việc trong khu công nghiệp muốn thuê nhà lưu trú công nhận phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp về kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

- Nhà lưu trú công nhân do chủ đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân: Việc xét duyệt cho thuê do chủ đầu tư dự án xây dựng nhà lưu trú thực hiện.

- Nhà lưu trú công nhân do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp cho thuê lại: Việc xét duyệt cho thuê do chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện.

3. Từ 01/8/2024, sẽ bỏ điều kiện cư trú với người mua nhà ở xã hội

hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội
Sẽ không bắt buộc phải có thường trú tại nơi có nhà ở xã hội từ 01/8 (Ảnh minh họa)

Theo khoản 2 Điều 51 Luật Nhà ở 2014, một trong những điều kiện quan trọng để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội.

Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú trên 01 năm tại tỉnh, thành phố nơi có nhà đất.

Quy định này đã phần nào hạn chế người dân trong việc tiếp cận tới nhà ở xã hội. Tuy nhiên, từ 01/8/2024, Luật Nhà ở 2023 đã bãi bỏ quy định về điều kiện cư trú để được mua nhà ở xã hội.

Theo đó, người dân, doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về nhà ở và thu nhập theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và các văn bản ban hành liên quan thì sẽ được hưởng chế độ nhà ở xã hội từ 01/8/2024.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về vấn đề ai được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội từ 01/8/2024?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ theo Nghị định 98?

 Trường hợp nào chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ theo Nghị định 98?

Trường hợp nào chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ theo Nghị định 98?

Từ 01/8/2024, khi hàng loạt văn bản, quy định về đất đai có hiệu lực, sẽ có rất nhiều vấn đề mà người dân ở chung cư cần phải lưu ý, trong đó có quy định về chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ.