Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai khác nhau thế nào?

Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai là những quy định về tài sản được nêu tại Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành. Dưới đây là định nghĩa và sự khác nhau của hai loại tài sản này?

1. Tài sản hiện có là gì?

Theo khoản 2 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản hiện có là loại tài sản có thể là động sản hoặc là bất động sản. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai là hai hình thức của tài sản.

Căn cứ khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản hiện có được định nghĩa là tài sản đã hình thành và cá nhân, tổ chức đã thực hiện việc xác lập quyền sở hữu, quyền khác với tài sản này trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.

Có thể kể đến một số loại ví dụ về tài sản hiện có như sau:

- Ông A là chủ sở hữu của một căn chung cư, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nay, ông A bán căn hộ chung cư này cho ông B. Trong trường hợp này, căn hộ chung cư là tài sản hiện có bởi tại trước khi ông A bán căn hộ chung cư cho ông B thì căn hộ này đã tồn tại và đã được xác lập quyền sở hữu của ông A.

- Bà A đi du lịch và thuê chiếc xe máy thuộc sở hữu của bà B trong thời gian du lịch tại địa phương C. Chiếc xe máy trong trường hợp này chính là tài sản hiện có của bà B bởi trước khi bà A và bà B thực hiện giao dịch cho thuê và đi thuê thì chiếc xe máy đã thuộc sở hữu của bà B.

Tài sản hiện có khác gì tài sản hình thành trong tương lai?
Tài sản hiện có khác gì tài sản hình thành trong tương lai? (Ảnh minh hoạ)

2. Tài sản hình thành trong tương lai là gì?

Tương tự như tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai có thể là động sản hoặc có thể là tài sản. Đây cũng là một dạng của tài sản tài sản, bao gồm các loại nêu tại khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 dưới đây:

  • Tài sản chưa hình thành.

Ví dụ như nhà ở đang được xây dựng mà chưa được nghiệm thu, chưa đi vào sử dụng.

  • Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu với tài sản đó sau thời điểm xác lập giao dịch.

Ví dụ, anh A mua một chiếc ô tô từ công ty ô tô B. Anh A đã làm hợp đồng mua bán xe và chưa thực hiện việc giao nhận xe. Trong trường hợp này, chiếc xe ô tô là tài sản hình thành trong tương lai bởi mặc dù xe ô tô đã hình thành nhưng anh A chưa đăng ký sang tên xe. Chỉ sau khi được giao nhận, lập hợp đồng mua bán xe ô tô thì anh A mới đăng ký sang tên xe để xác lập quyền sở hữu với chiếc xe ô tô này.

Xem chi tiết: Tài sản hình thành trong tương lai là gì? Ví dụ cụ thể

3. Phân biệt tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai

Sự khác biệt giữa hai loại tài sản: Hiện có và hình thành trong tương lai được trình bày cụ thể tại bảng so sánh chi tiết dưới đây:

Tiêu chí

Tài sản hiện có

Tài sản hình thành trong tương lai

Căn cứ

Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015

Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015

Định nghĩa

Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và đã được xác lập quyền sở hữu cũng như quyền khác trước hoặc tại thời điểm chủ thể xác lập giao dịch

Tài sản hình thành trong tương lai là loại tài sản chưa được hình thành hoặc đã hình thành như chỉ được xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập giao dịch.

Thời điểm xác lập quyền sở hữu

Trước hoặc tại thời điểm thực hiện giao dịch

Sau thời điểm thực hiện giao dịch

Rủi ro khi đảm bảo

Thấp hơn

Cao hơn

Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Áp dụng với quyền sử dụng đất

Không áp dụng với quyền sử dụng đất

Trên đây là giải đáp chi tiết về: Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Trong trường hợp Giấy chứng nhận kết hôn đã đăng ký trước đây bị mất, hư hỏng hoặc không còn được lưu trữ, công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam theo Quyết định 3606/QĐ-BNG.

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực