[Giải đáp] Kết hôn sau bao lâu được ly hôn?

Nhiều cặp vợ chồng sau khi kết hôn thì không tìm được tiếng nói chung và muốn ly hôn. Vậy có quy định nào về việc kết hôn sau bao lâu được ly hôn không?


1. Kết hôn sau bao lâu được ly hôn?

Hiện nay, không có quy định nào về thời hạn phải duy trì quan hệ hôn nhân trước khi ly hôn. Do đó, luật không rằng buộc phải kết hôn sau bao lâu được ly hôn.

Khi nam nữ đăng ký kết hôn, việc kết hôn sẽ có hiệu lực ngay sau khi các bên ký tên vào sổ hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn thì quan hệ hôn nhân đã được công nhận nếu đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không thuộc trường hợp bị cấm, đáp ứng đủ điều kiện kết hôn.

(theo Điều 18 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13).

Như vậy, sau khi đăng ký kết hôn, việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc theo quyết định có hiệu lực của pháp luật tùy vào từng hình thức lựa chọn ly hôn khác nhau.

Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Do đó, vợ chồng sau khi kết hôn hợp pháp thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng của mình.

[Giải đáp] Kết hôn sau bao lâu được ly hôn?
[Giải đáp] Kết hôn sau bao lâu được ly hôn? (Ảnh minh họa)

2. Khi nào được coi là kết hôn hợp pháp?

Để được công nhận là có quan hệ hôn nhân hợp pháp, nam nữ phải đáp ứng điều kiện đăng ký kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Trong đó:

- Điều kiện đăng ký kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2024 gồm các yêu cầu:

  • Độ tuổi: nam từ đủ 20, nữ từ đủ 18 trở lên.
  • Nam nữ tự nguyện quyết định đăng ký kết hôn.
  • Nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Việc kết hôn của nam nữ không thuộc trường hợp bị cấm: Cưỡng ép kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn, kết hôn giả tạo…
  • Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện đúng quy trình tại cơ quan có thẩm quyền.

- Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định chi tiết tại Luật Hộ tịch năm 2014:

  • Hồ sơ cần nộp: Tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận độc thân hoặc quyết định, bản án ly hôn của hai bên nam nữ (nếu có) theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
  • Cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân cư trú nếu kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước, nếu có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết (theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).
  • Thời gian giải quyết: Việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam diễn ra ngay sau khi các bên ký vào giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ tịch và nếu phải xác minh thì không quá 05 ngày làm việc còn khi có yếu tố nước ngoài, thời gian này là 15 ngày.

3. Thủ tục ly hôn diễn ra như thế nào?

Sau khi kết hôn, vợ chồng muốn ly hôn khi có một trong các căn cứ:

- Cùng thỏa thuận ly hôn thì sẽ chọn ly hôn thuận tình.

- Khi có một trong hai bên yêu cầu ly hôn mà có căn cứ cho việc vợ chồng bạo lực gia đình, ngoại tình… khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Về trình tự, thủ tục ly hôn, tùy vào từng hình thức để có các bước khác nhau như sau:

Trên đây là quy định giải đáp: Kết hôn sau bao lâu được ly hôn mà các cặp vợ chồng nên nắm rõ.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?