Trường hợp nào di chúc không hợp pháp?

Khi muốn để lại di sản của mình cho người khác sau khi chết, nhiều người đã lập di chúc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, không ít trường hợp di chúc không hợp pháp. Vậy trường hợp nào di chúc bị coi là không hợp pháp?


Di chúc không hợp pháp trong trường hợp nào?

Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các điều kiện hợp pháp của di chúc. Do đó, nếu không đáp ứng được các điều kiện này thì di chúc của một người có thể bị coi là di chúc không hợp pháp. Cụ thể, các điều kiện để di chúc hợp pháp gồm:

- Tinh thần của người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc.

- Điều kiện về nội dung và hình thức của di chúc:

+ Nội dung: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và bao gôm các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc và người hưởng di sản; di sản và nơi có di sản…

+ Hình thức: Không trái quy định của luật: Có thể bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản thì có công chứng hoặc không có công chứng, có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; không được viết tắt hoặc ký hiệu; có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc…

Ngoài ra, với một số đối tượng đặc biệt khác thì để di chúc hợp pháp, cần đáp ứng điều kiện sau đây:

- Người từ đủ 15 tuổi - chưa đủ 18 tuổi: Di chúc phải lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Người bị hạn chế về thể chất/người không biết chữ: Người làm chứng lập di chúc thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, khi không đáp ứng các điều kiện đã liệt kê ở trên thì di chúc của một người sẽ bị coi là di chúc không hợp pháp.

di chuc khong hop phap


Di chúc không hợp pháp, chia di sản thế nào?

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự, thừa kế theo pháp luật chỉ được áp dụng với một trong các trường hợp gồm không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp

Do đó, theo quy định này, nếu di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế gồm 03 hàng thừa kế nêu tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng sau chỉ được hưởng nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản).

Trên đây là quy định về: Trường hợp nào di chúc không hợp pháp? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Khi nắm rõ cách chia thừa kế nói chung và chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nói riêng sẽ giúp người thừa kế thực hiện đúng, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, điều này rất quan trọng vì người thừa kế chủ yếu là người trong gia đình, họ hàng.