Từ 01/7/2024, sẽ tăng gần 40% mức chuẩn trợ giúp xã hội?

Sau hàng loạt tác động của tăng lương cơ sở thì mới đây, Bộ Chính trị đã ra kết luận sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%? Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.

 

1. Từ 01/7/2024, sẽ tăng gần 40% mức chuẩn trợ giúp xã hội?

Theo Điều 3 Kết luận 83-KL/TW, mức chuẩn trợ giúp xã hội được tăng như sau:

điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%).

Đồng thời, tại Điều 1 dự thảo Nghị định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã nêu rõ:

Điều 1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ như sau:

 “2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9% so với mức chuẩn trợ giúp xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP)”.

Theo đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng từ 360.000 đồng/tháng lên 500.000 đồng/tháng tương đương với 38,9% so với mức cũ tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%?
Sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%? (Ảnh minh họa)

2. Tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội, trợ cấp nào tăng?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 dự thảo này, các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội sẽ tăng theo mức chuẩn mới như sau:

2.1 Trợ cấp xã hội hàng tháng

STT

Đối tượng

Mức hưởng

1

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp:

1.250.000 đồng < 4 tuổi
750.000 đồng ≥ 4 tuổi

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi

Mồ côi cả cha và mẹ

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội

Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

2

Người thuộc diện nêu tại stt 1 đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi

750.000 đồng

3

Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo

1.250.000 đồng < 4 tuổi

- 1.000.000 đồng: Từ đủ 04 - dưới 16 tuổi

4

Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết/mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi/đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con)

500.000 đồng

5

Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp:

- 750.000 đồng: Đối tượng tại STT 5.1. từ đủ 60 - 80 tuổi
- Hệ số 01 triệu đồng: Đối tượng quy định tại STT 5.2. từ đủ 80 tuổi trở lên
- 500.000 đồng: Đối tượng quy định tại stt 5.2. và 5.3.
- 1,5 triệu đồng: Đối tượng quy định tại stt 5.4.

5.1.

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

5.2.

Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện theo stt 5.1. đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

5.3.

Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện theo stt 5.1. mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng

5.4.

Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng

6

Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật

- 01 triệu đồng: Người khuyết tật đặc biệt nặng

- 1.250.000 đồng: Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng/người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng

- 750.000 đồng: Người khuyết tật nặng

- 01 triệu đồng: Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

7

Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng theo stt 1, 3 và 6 đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn

750.000 đồng

8

Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng

750.000 đồng

2.2 Hỗ trợ chi phí mai táng

Những đối tượng ở trên được hỗ trợ mai táng phí tối thiểu bằng 10 triệu đồng. Nếu được hỗ trợ mai táng phí tại nhiều văn bản với các mức khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.

2.3 Mai táng phí

Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác: Tối thiểu 25 triệu đồng.

2.4 Chi phí điều trị người bị thương nặng

Bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc do các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú: Xem xét hỗ trợ mức tối thiểu 05 triệu đồng.

Trên đây là chi tiết về vấn đề: Sẽ tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 01/7/2024 đến gần 40%?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27?

Trước thông tin sẽ tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, nhiều cán bộ, công chức, viên chức thắc mắc liệu có tiếp tục cải cách tiền lương theo vị trí việc làm như Nghị quyết 27? Cùng theo dõi chi tiết câu trả lời tại bài viết này.

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu khi lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng?

Mức lương cơ sở là căn cứ để tính thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức trong đó có giáo viên là viên chức tại các trường công lập. Vậy, tiền thưởng của giáo viên tăng bao nhiêu sau 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng?

Mức tiền thưởng của Đảng viên khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng

Mức tiền thưởng của Đảng viên khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng

Mức tiền thưởng của Đảng viên khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng

Lương cơ sở tăng từ 01/7/2024 không chỉ ảnh hưởng đến lương, thưởng của cán bộ, công chức, viên chức mà với Đảng viên cũng có tác động không nhỏ. Đó là thay đổi lớn về mức tiền thưởng của Đảng viên khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng.