Tạm hoãn hợp đồng có được hưởng chế độ thai sản?

Trong một số trường hợp, người lao động và doanh nghiệp có thể thỏa thuận để tạm hoãn hợp đồng lao động. Tuy nhiên, điều mà nhiều lao động quan tâm, đặc biệt là lao động nữ, liệu việc này có ảnh hưởng tới chế độ thai sản?

Khi nào được tạm hoãn hợp đồng lao động?

Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 liệt kê các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động bao gồm:

  • Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự;
  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
  • Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
  • Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Xem thêm: Năm tới, thêm nhiều trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động

Lưu ý:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Tạm hoãn hợp đồng có được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản khi tạm hoãn hợp đồng lao động? (Ảnh minh họa)

Tạm hoãn hợp đồng có được hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng được các điều kiện:

  • Thuộc một trong các trường hợp:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

  • Đóng đủ bảo hiểm xã hội:

+ Lao động nữ sinh con, mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

+ Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Căn cứ những quy định nêu trên, có thể khẳng định, để hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ phải đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh hoặc đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Điều đáng nói, khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, tháng nào người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động không hưởng lương từ 14 ngày trở lên thì tháng đó không đóng BHXH.

Do vậy, thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ ảnh hưởng việc hưởng chế độ thai sản của người lao động:

  • Nếu thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động dài, dẫn tới việc không đóng BHXH đủ 06 tháng hoặc 03 tháng nếu phải nghỉ dưỡng thai trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì người lao động không được hưởng chế độ thai sản.
  • Nếu thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động ngắn, vẫn đảm bảo đóng BHXH đủ 06 tháng hoặc 03 tháng nếu phải nghỉ dưỡng thai trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Cụ thể chế độ thai sản của người lao động trong trường hợp được hưởng như thế nào? Xem chi tiết tại đây:

>> Video: Hướng dẫn cách tính tiền thai sản năm 2020

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?