Mức đóng BHYT thay đổi như thế nào từ ngày 01/7/2025?
khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 cũng đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như sau:
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm bên cạnh việc được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương tháng, tiền lương hưu, tiền trợ cấp (như hiện nay) còn được xác định theo mức tham chiếu (thay cho hiện hành đang được quy định là mức lương cơ sở)
Có nghĩa, thay vì căn cứ vào mức lương cơ sở để tính đóng bảo hiểm y tế như hiện nay thì từ 01/7/2025, Chính phủ sẽ căn cứ vào mức tham chiếu.
Theo Điều 14 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, thì tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
(1) Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
(2) Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
(3) Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
(4) Đối với đối tượng không thuộc (1), (2), (3) thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức tham chiếu.
(5) Mức tiền lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức tham chiếu.
Mức đóng bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng từ 01/7/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng từ 01/7/2025 căn cứ theo khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật BHYT 2008 về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cụ thể như sau:
STT | Nhóm đối tượng | Đối tượng cụ thể | Mức đóng |
1 | Mức đóng do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng | Đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Luật sửa đổi như: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên… - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên… Cán bộ, công chức, viên chức… | Tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. |
Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này: - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương; | Tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng | ||
Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; | Tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng | ||
Đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 của Luật này: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật; | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba; | ||
Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 của Luật này: Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu; | Tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ | ||
Đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 của Luật này: Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ | ||
2 | Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng | Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này | Tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động |
Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu | ||
đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. | Tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp | ||
3 | Do ngân sách Nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng | đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; | Tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do ngân sách nhà nước đóng |
Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s, t và u khoản 3 Điều 12 của Luật này như: - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam; | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng | ||
Đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng | ||
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này: Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm: | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng | ||
4 | Đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc đóng theo cá nhân tham gia | Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này như: Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế bao gồm: | Tối đa bằng 6% mức tham chiếu |
Đối với thành viên hộ gia đình cùng tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng như sau:
- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Trên đây là thông tin mức đóng BHYT thay đổi như thế nào từ ngày 01/7/2025.