Doanh nghiệp được nợ tiền BHXH trong bao lâu?

Việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đúng hạn là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, nếu tình hình kinh doanh không thuận lợi, doanh nghiệp có được nợ tiền bảo hiểm không?


1. Thời hạn phải đóng tiền BHXH là khi nào?

Theo Điều 85 Luật BHXH năm 2014, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động đều phải trích một phần tiền lương và quỹ lương để đóng các loại bảo hiểm bắt buộc. Toàn bộ số tiền đóng bảo hiểm sẽ được nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Tùy vào phương thức chọn đóng BHXH mà thời hạn nộp tiền bảo hiểm sẽ được xác định theo Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH, được sửa bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH như sau:

* Trường hợp đóng hằng tháng:

Hạn nộp tiền BHXH: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.

Lúc này, doanh nghiệp phải chuyển cùng một lúc tiền đóng BHXH của cả doanh nghiệp và của người lao động vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

* Trường hợp đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần:
Hạn nộp tiền BHXH: Chậm nhất là ngày cuối cùng của phương thức đóng.

Doanh nghiệp phải đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. 


2. Doanh nghiệp được nợ tiền bảo hiểm trong bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 17 Luật BHXH năm 2014, hành vi chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị pháp luật đặc biệt nghiêm cấm.

Đối với việc xử lý vi phạm hành vi chậm đóng bảo hiểm, khoản 3 Điều 122 Luật BHXH 2014 đã quy định rõ:

3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, doanh nghiệp có thể chậm đóng BHXH nhưng chỉ được chậm 29 ngày so với thời hạn quy định. Trường hợp chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp không chỉ bị xử lý vi phạm mà còn bị tính thêm tiền lãi.

Lãi suất được tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Căn cứ Thông báo 89/TB-BHXH ngày 13/01/2022 của BHXH Việt Nam, mức lãi suất chậm đóng bảo hiểm áp dụng cho năm 2022 sẽ được tính như sau:

Loại bảo hiểm

Lãi chậm đóng bảo hiểm năm 2022

BHXH, BHTN

0,7316%/ tháng

BHYT

0,5434%/ tháng

Xem thêm: Cách tính tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội mới nhất


3. Chậm đóng tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bị phạt thế nào?

Như đã chỉ ra ở mục 2, người sử dụng lao động chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ bị xử lý vi phạm pháp luật. Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt như sau:

5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

Kết hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là cá nhân nợ tiền bảo hiểm quá thời hạn quy định sẽ bị phạt 12% - 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 75 triệu đồng.

Trong khi đó, nếu người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt gấp đôi từ 24% - 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 150 triệu đồng.

Trên đây là giải đáp về câu hỏi: “Doanh nghiệp được nợ tiền bảo hiểm bao lâu?” Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

>> Công ty nợ BHXH, quyền lợi của người lao động giải quyết thế nào?
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?